1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn ?

Kính chào các quý Luật sư của LVN Group công ty Luật LVN Group! Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn là hợp đồng có xác định thời hạn và cũng được báo trước 30 ngày với lý do là “do tình hình sản xuất của công ty ít đơn đặt hàng và không nghe lời cấp trên ” trong khi đó người lao động chưa bị cảnh cáo bằng văn bản hay bất cứ hình thức kỷ luật nào của công ty, công ty làm vậy là đúng hay sai? và người lao động có được bồi thường gì không?

Rất mong nhận được sự phúc đáp từ phía công ty!

Xin cảm ơn!

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn ?

Tư vấn quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, (24/7)gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty chúng tôi! Vấn đề của bạn tôi xin được trả lời như sau:

Theo quy định của Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động, cụ thể như sau:

“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động”.

Lí do công ty đưa ra không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 nên công ty không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Công ty có thể cho người lao động thôi việc vì lí do kinh tế, tuy nhiên lí do này phải xuất phát từ nguyên nhân khách quan ví dụ như khủng hoảng kinh tế hay chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước thay đổi,…. Ở đây nguyên nhân là do công ty ít đơn đặt hàng, đây là nguyên nhân chủ quan xuất phát từ việc kinh doanh kém hiệu quả của công ty nên công ty không thể chấm dứt hợp đồng lao động theo điều 36 của luật lao động được. Như vậy công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lí do như trên là trái quy định của pháp luật. Theo đó công ty phải có các nghĩa vụ sau:

“Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động”.

Tùy vào việc bạn có đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động hay không để xác định mức bồi thường cụ thể.

2. Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Chào Luật sư, Tôi là công nhân tại Công ty X. Quá trình lao động tại công ty tôi luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, hiện nay công ty có thông báo sẽ chấm dứt hợp đồng với tôi trong khi theo thỏa thuận thì thời hạn của hợp đồng được chấm dứt vào năm tới. Vậy tôi sẽ được pháp luật bảo vệ quyền lợi như thế nào ?
Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật LVN Group, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Trong trường hợp mà công ty muốn chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì công ty sẽ phải làm theo quy định của pháp luật như sau :

Trong trường hợp công ty muốn chấm dứt hợp đồng lao động với bạn, thì công ty phải thực hiện nghĩa vụ thông báo trước cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021). Trong trường hợp của bạn được quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động như sau : bạn thuộc trường hợp lao động có thời hạn nên công ty của bạn sẽ phải thông báo trước 30 ngày trước khi chấm dứt hợp đồng lao động với bạn.

Nếu công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong trường hợp bạn mới làm được 7 tháng mà hợp đồng làm việc là 1 năm thì công ty sẽ rơi vào trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật được quy định tại Điều 41 Bộ Luật Lao Động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021), người sử dụng lao động sẽ phải thực hiện những nghĩa vụ sau :

“Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động”.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể lựa chọn các trường hợp mà luật quy định sao cho phù hợp với nguyện vọng cũng như nhu cầu sinh hoạt của bạn.

3. Không giao kết hợp đồng lao động sau khi hết thời gian thử việc ?

Chào Luật sư của LVN Group LVN Group, Luật sư cho tôi hỏi sau khi kết thúc thời gian thử việc, mà công ty không ký kết hợp đồng lao động với người lao động và người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì có được làm việc chính thức không? Nếu thời gian sau đó, họ đề nghị người lao động nghỉ việc vì không có hợp đồng thì có được không?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

– Tại Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) quy định về thời gian thử việc, cụ thể như sau:

“Điều 25. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác”.

Căn cứ vào Điều này của Bộ luật lao động thì chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc. Thời hạn thử việc phải tuân theo như sau:

+ Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

+ Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

+ Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

– Tại Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) quy định về việc kết thúc thời gian thứ việc, cụ thể như sau:

“Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường”.

Căn cứ vào quy định này thì sau khi kết thúc thời gian thử việc. Nếu như người lao động đáp ứng được yêu cầu công việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Căn cứ vào quy định này thì đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên thì thời gian thử việc tối đa 60 ngày, sau 60 ngày người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.

Vậy, xét với trường hợp của bạn. Sau khi hết thời gian thử việc với bạn. Công ty bạn phải có trách nhiệm giao kết ngay hợp đồng lao động với bạn. Trường hợp Công ty không giao kết hợp đồng lao động với bạn là sai với quy định của Bộ luật lao động .

– Về hình thức giao kết hợp đồng lao động được quy định tại Điều 14 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021), quy định cụ thể như sau:

“Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, Công ty bạn giao kết và chấm dứt hợp đồng với bạn sai luật. Để bảo vệ quyền lợi của bạn trong trường hợp này. Bạn cần chuẩn bị hợp đồng thử việc, các bằng chứng liên quan đến việc bạn làm việc ở công ty có làm việc, có nhận lương để làm căn cứ khiếu nại Công ty về việc vi phạm pháp luật về việc giao kết hợp đồng lao động. Về mặt pháp lý, trước tiên bạn sẽ làm đơn khiếu nại đến Công ty. Nếu Công ty không giải quyết, giải quyết không đúng thì bạn làm đơn khiếu nại lên Thanh tra lao động cấp huyện nơi Công ty có trụ sở chính.

4. Có được giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao người hay không?

Thưa Luật sư của LVN Group, Nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi trường hợp, tôi muốn nhận một cụ ông 70 tuổi vào làm việc tại trung tâm văn hóa của một tổ chức nước ngoài. Công việc là viết chữ thư pháp cho khách tới thăm quan. Xin hỏi Luật sư của LVN Group tôi có thể ký kết hợp đồng với lao động lớn tuổi như vậy hay không?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN Group . Về câu hỏi của anh công ty Luật LVN Group xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:

Căn cứ Điều 148 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) quy định về người lao động cao tuổi.

Điều 148. Người lao động cao tuổi.

1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.

2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực”.

Như vậy, trường hợp bạn muốn nhận một cụ ông 70 tuổi vào làm việc tại trung tâm của mình được pháp luật cho phép. Tuy nhiên, điều kiện về sức khỏe, tuổi tác nên pháp luật quy định khi nhận người lao động cao tuổi vào làm việc phải rút ngắn thời gian làm việc, hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

Đồng thời. Căn cứ Điều 149 quy định về Sử dụng người lao động cao tuổi như sau:

Điều 149. Sử dụng lao động cao tuổi

1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.

3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc”.

Việc sử dụng lao động cao tuổi được thực hiện khi người cao tuổi đủ điều kiện sức khỏe. Không được sử dụng người lao động cao tuổi vào làm công việc nặng nhọc, độc hại. Ngoài chế độ tiền lương hữu trí (nếu có), người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động tạo điều kiện, quan tâm, chăm sóc người cao tuổi tại nơi làm việc.

Như vậy, với thông tin bạn cung cấp cùng với quy định pháp luật nêu trên, bạn có thể nhận cụ ông vào làm việc khi cụ ông có đủ điều kiện về sức khỏe . Đồng thời bạn phải tuân thủ quy định pháp luật riêng khi sử dụng người lao động cao tuổi.

5. Thời gian thử việc là bao lâu?

Kính chào Luật LVN Group tôi muốn hỏi hợp đồng thử việc thì có thời hạn bao nhiêu lâu và sau khi hết thời hạn thử việc thì người sử dụng lao động có được không ký kết hợp đồng lao động đối với người lao động không.

Trả lời

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN Group, với câu hỏi của anh Luật LVN Group xin trả lời như sau:

Ở đây bạn không nêu rõ tính chất công việc của bạn như thế nào nên không thể trả lời rõ ràng là thời gian thử việc của bạn có thời hạn là bao lâu, bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) quy định về thời gian thử việc như sau:

Điều 25. Thời gian thử việc.

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác”.

Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) quy định về việc kết thúc thời gian thử việc, cụ thể như sau:

Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường”.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group