1. Chuyển khẩu đi khỏi địa phương có phải đi nghĩa vụ quân sự không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi xin được tư vấn pháp luật về Nghĩa vụ quân sự. Tôi là Phó chỉ huy Quân sự cấp phường (Phường đội phó). Đợt tuyển quân năm 2016 này tại địa phương tôi có 1 trường hợp thanh niên tên là Nguyễn Văn A đủ điều kiện sức khỏe (đã khám sức khỏe, theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe NVQS thành phố kết luận) và đợi Lệnh nhập ngũ.

Nhưng hiện tại bạn A đó đã cắt khẩu đi khỏi địa phương 15 ngày sau khi đi khám. Nhưng Ban chỉ huy Quân sự phường không nhận được thông báo cắt khẩu đối với A của công an phường. Vậy tôi có một số nội dung cần tư vấn như sau:

Trường hợp thanh niên đã khám, đủ sức khỏe thực hiện NVQS có được cắt khẩu đi khỏi địa phương hay không?

a. Nếu được: Thì BCH Quân sự phường sẽ có biện pháp như thế nào đối với A đó, vì địa phương mới sẽ không biết A đã đủ sức khỏe để thực hiện NVQS.

b. Không được: Hội đồng NVQS phường do đ/c Chủ tịch UBND chủ trì họp đã kết luận là không cho cắt khẩu đối với những thanh niên đã khám trúng để thực hiện NVQS, nhưng công an phường đã tự ý cho cắt khẩu để chuyển đến nơi khác nhằm trốn tránh thực hiện NVQS. Vậy thì có đúng đối với Luật cư trú hiện hành hay không?

Rất mong được sự tư vấn của Luật LVN Group.

Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn thủ tục cắt khẩu khỏi địa phương, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 4 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú thì:

Điều 4. Các trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú

1. Người dưới đây, trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú (trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan đã áp dụng biện pháp đó):

a) Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;

b) Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế;

c) Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.

2. Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì không giải quyết các thủ tục về đăng ký thường trú, tạm trú tại những địa phương mà Tòa án cấm người đó cư trú.

Như vậy trường hợp của A không thuộc một trong các trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú theo trích dẫn trên, nên trong trường hợp này nếu A có đủ điều kiện để được chuyển khẩu về một tỉnh nào đó thì A sẽ được chuyển khẩu.

Nếu A được chuyển khẩu thì khi đến đợt gọi đi nghĩa vụ quân sự thì A sẽ không bị gọi nữa vì A không còn hộ khẩu tại phường của bạn nữa. Việc tuyển chọn và gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự của A sẽ do địa phương nơi A chuyển đến thực hiện theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Ban chỉ huy quân sự ở địa phương mà Nguyễn Văn A mới chuyển đến có nghĩa vụ xem xét hồ sơ và điều kiện sức khỏe xem có đủ điều kiện để gọi nhập ngũ hay không vào đợt gọi nghĩa vụ quân sự sắp tới tại thời điểm Nguyễn Văn A chuyển đến.

Về việc, Hội đồng NVQS phường do đồng chí Chủ tịch UBND chủ trì họp đã kết luận là không cho cắt khẩu đối với những thanh niên đã khám trúng để thực hiện NVQS, nhưng công an phường đã tự ý cho cắt khẩu để chuyển đến nơi khác nhằm trốn tránh thực hiện NVQS.

Hội đồng nghĩa vụ quân sự phường không có thẩm quyền cho phép hay không cho phép chuyển hộ khẩu mà thẩm quyền cho phép chuyển hộ khẩu. Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA thẩm quyền cho phép chuyển hộ khẩu thuộc về Trưởng Công an xã hoặc Trưởng Công an huyện.

Trường hợp này Trưởng Công an phường cho phép chuyển khẩu như vậy là không trái với quy định của Luật cư trú. Cụ thể khoản 1 Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định như sau:

Điều 8. Giấy chuyển hộ khẩu

1. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân. Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới. Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.

4. Nghiêm cấm việc yêu cầu công dân phải có giấy đồng ý cho đăng ký thường trú của cơ quan Công an nơi chuyển đến mới cấp giấy chuyển hộ khẩu.”

* Các trường hợp không cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm:

a) Các trường hợp thuộc khoản 6 Điều 28 Luật Cư trú:

– Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

– Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà tr­ường và cơ sở giáo dục khác;

– Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

– Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;

– Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đ­ưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.

b) Các trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư 35/2014/TT-BCA theo trích dẫn ở trên (trừ trường hợp đã được cơ quan áp dụng các biện pháp hạn chế quyền tự do cư trú đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản).

Tuy nhiên, nếu Nguyễn Văn A thực hiện hành vi cắt khẩu nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Thủ thục cấp sổ hộ khẩu khi xã sáp nhập vào thành phố?

Xin chào các anh chị Luật sư của LVN Group, em có câu hỏi mong anh chị tư vấn giúp em. Nhà em trước kia thuộc huyện Tiên Lữ Hưng Yên đến tháng 1năm 2014 sát nhập vào thành phố Hưng Yên, bởi vậy khi em bị mất chúng minh thư cần làm lại thì đến cơ quan hành chính nói phải làm lại hộ khẩu mới mới làm được chứng minh .Thế nhưng sáp nhập được hơn 1 năm nay mà nhiều gia đình vẫn chưa có sổ hộ khẩu mà nếu muốn làm nhanh thì mất 500.000 đồng việt nam đến 1000000 đồng, anh chị cho em hỏi thời gian cấp sổ hộ khẩu mới khi xã em sáp nhập vào thành phố là bao nhiêu ngày? Vậy cơ quan cấp sổ hộ khẩu có sai không?

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi​:1900.0191

Trả lời:

Công ty Luật LVN Group đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

Căn cứ vào điều 29 Luật cư trú năm 2006 quy định :

“Điều 29. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ.

2. Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

3. Trường hợp có thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào quyết định thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đính chính trong sổ hộ khẩu.

4. Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới.

5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu.

6. Trường hợp làm thủ tục điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu thì người đến làm thủ tục phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đối với người chưa thành niên thì việc làm thủ tục phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự”.

Căn cứ vào quy định tại khoản 3 điều 29 của luật cư trú thì trong trường hợp có thay đổi về địa giới hành chính như xác nhập, tách các đơn vị hành chính thì cơ quan quản lý cư trú tại địa phương đó có nghĩa vụ thông báo cho người dân biết và phải tiến hành đính chính lại thông tin cho người dân.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải điều chỉnh, bổ sung các thông tin thay đổi cho người dân.

Bên cạnh đấy theo quy định tại điểm b, khoản 2 điều 12 Thông tư 35/2014/ TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị địnhsố 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy địnhchi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định :

“b) Trong thời hạn 03 (ba) tháng, kể từ ngày có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo để công dân đến làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có thông báo của cơ quan đăng ký cư trú, công dân có trách nhiệm đến để làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu”;

Như vậy, trong trường hợp này, khi có thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì hộ gia đình (ở đây là đại diện của hộ là chủ hộ) sẽ đến cơ quan công an cấp xã nơi mình cư trú để được hướng dẫn làm thủ tục thay đổi và đính chính lại địa giới hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

Mức phí cho mỗi lần đính chính sẽ được tính theo quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết địnhcủa Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại điều 3 khoản 2 điểm b mục b.1:

” Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 10.000 đồng/lần cấp;

+ Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): không quá 8 .000 đồng/lần đính chính;

+ Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, mục này”.

Căn cứ vào các phân tích trên thì nếu như cơ quan công an tại địa phương nơi bạn cư trú mà yêu cầu mỗi hộ phải đưa từ 500 nghìn đồng- 1000 triệu đồng mới thực hiện cấp sổ hộ khẩu cho là sai với quy định của pháp luật. Trong trường hợp này bạn có thể tiến hành khiếu nại là tại sao đã lâu như vậy mà chưa tiến hành giao sổ hộ khẩu cho người dân nhưng phải với điều kiện là người dân đã nhận được thông báo và đã thực hiện thay đổi thông tin theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền nhưng đến giờ vẫn chưa được lấy sổ hộ khẩu về.

Trân trọng ./.

3. Thủ tục nhập hộ khẩu tại Hà Nội

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi sinh năm 1983 tại Ninh Bình, hiện tại tôi đang làm thủ tục nhập khẩu tại Hà Nội. Nhưng hiện giờ giấy khai sinh bản gốc của tôi đã bị mất tôi có về quê hỏi làm thì họ trả lời: sổ cái chỉ lưu từ năm 1988 chứ 1983 thì chưa có nên tôi phải đến địa phương nơi mình nhập khẩu để làm lại giấy khai sinh.
Nhưng tôi hỏi tại Hà Nội nơi tôi đang nhập khẩu thì họ lại trả lời phải về quê làm thủ tục vậy tôi xin hỏi Luật sư của LVN Group tôi phải làm ở đâu ạ, Và thủ tục làm như thế nào ?
Tôi xin cảm ơn Luật sư của LVN Group ạ.

Thủ tục nhập hộ khẩu tại Hà Nội

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi1900.0191

Trả lời :

Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc về công ty Luật LVN Group , với những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau :

Hồ sơ đăng ký thường trú

1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật cư trú năm 2006;

d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.

Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương

1. Đối với trường hợp thuộc khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú, phải có giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP.

2. Đối với trường hợp thuộc khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú

a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:

– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy đăng ký kết hôn; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:

– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột: Sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người hết tuổi lao động: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh;

– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh là người được nghỉ chế độ hưu: Sổ hưu; quyết định nghỉ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ hưu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh về việc công dân nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc: Quyết định hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

Trong trường hợp của bạn, giấy khai sinh đã bị mất và nếu không có xác nhận của Ủy ban nhân dân nơi cư trú thì bạn phải thực hiện theo những thủ tục được quy định thì việc sinh đã được đăng ký, nhưng sổ khai sinh và bản chính giấy khai sinh đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng ký lại. Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh thuộc UBND cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc sinh trước đây thực hiện việc đăng ký lại.

Theo quy định Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

– Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình bản sao giấy khai sinh đã cấp hợp lệ trước đây (nếu có); trong trường hợp không có bản sao giấy khai sinh, thì đương sự phải tự cam đoan về việc đã đăng ký, nhưng sổ đăng ký khai sinh không còn lưu được và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan.

– Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy khai sinh. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện đăng ký lại việc sinh (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn được kéo dài không quá 3 ngày.

– Khi đăng ký lại việc sinh, nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh được ghi theo nội dung của bản sao giấy khai sinh đó.

Trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người không có bản sao Giấy khai sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.

Phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký lại việc sinh. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì quốc tịch của cha, mẹ vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam; Quốc tịch hiện tại của cha, mẹ được ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.

Trân trọng./.

4. Hỏi về việc xin cấp lại bản sao giấy khai sinh khi đã cắt khẩu ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi có vấn đề thắc mắc mong Luật sư của LVN Group tư vấn như sau: Vợ tôi sinh ngày 1/7/1987, trước kia vợ tôi sinh ra và lớn lên ở xã T Nay vợ tôi đi làm công ty và công ty yêu cầu cho xem bản sao giấy khai sinh, vì bản chính giấy khai sinh của vợ tôi thất lạc, nên mẹ đẻ của vợ tôi lên UBND xã gặp cán bộ tư pháp xin cấp lại bản sao giấy khai sinh. ( vợ tôi đã cắt khẩu về nhập khẩu tại gia đình tôi) thì được cán bộ tư pháp trả lời như sau: Vợ tôi cắt khẩu rồi thì không thể cấp lại bản sao giấy khai sinh được.
Vậy cho tôi hỏi cán bộ tư pháp trả lời như thế đúng hay sai? Và vợ tôi phải xin cấp lại bản sao giấy khai sinh ở đâu ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Đối với trường hợp của bạn thì căn cứ vào quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch thì:

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thìnội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.

Tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch”.

Như vậy, khi bị muốn cấp lại Giấy khai sinh, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo các quy định vừa trích dẫn ở trên, sau đó nộp lên UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi bạn đang thường trú để thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh.

Trong trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên.

Những lưu ý khi làm thủ tục cấp lại giấy khai sinh

– Khi đăng ký lại việc sinh, nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao Giấy khai sinh đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh được ghi theo nội dung của bản sao giấy khai sinh đó.

– Trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người không có bản sao Giấy khai sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.

5. thủ tục nhập khẩu như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điều 21 luật nơi cư trú 2006 quy định như sau:

Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a)Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Luật Nghĩa vụ quân sự – Công ty luật LVN Group