1. Rủi ro pháp lý khi đứng tên mua xe trả góp giúp người khác ì ?

Xin chào công ty luật LVN Group, Hiện nay tôi có một người bạn đề nghị tôi cho mượn tên để mua ôtô trả góp. Nếu tôi đồng ý thì tôi cần làm những thủ tục gì để đảm bảo quyền lợi của mình khi có tranh chấp xảy ra?
Xin cảm ơn!
– Đinh Quang N

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn đến luật LVN Group, câu hỏi của bạn đã được chúng tôi nghiên cứu và xin được trả lời như sau:

1. Rủi ro pháp lý khi đứng tên mua xe trả góp giúp người khác

Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015, chúng tôi xin chỉ ra 2 điểm có thể gây rủi ro cho bạn trong quá trình mua xe máy trả góp giúp người thân, cụ thể:

Thứ nhất, xét về góc độ pháp lýbạn là người đứng ra xác lập giao dịch vay tài sản với ngân hàng chứ không phải người thân của bạn. Một hợp đồng có hiệu lực khi tuân thủ những điều kiện như sau:

– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Đương nhiên tại thời điểm điểm hợp đồng vay mượn này thì bạn sẽ thể hiện sự giao kết hợp đồng trên tinh thần tự nguyện, thiện chí, trung thực-hợp đồng này có nội dung không vi phạm pháp luật nên có giá trị về mặt pháp lý, có nghĩa là sau khi mua xe xong bạn có thể sở hữu chiếc xe này nhưng cũng đồng thời phải có trách nhiệm trả nợ. Việc người thân của bạn trả nợ hàng tháng chỉ trên tinh thần được sự ủy quyền từ bạn nên người này đứng ra thay bạn trả nợ, người này không phải là một bên có nghĩa vụ trong hợp đồng vay, chính vì vậy nếu người này không chi trả hàng tháng cho ngân hàng thì bạn phaỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ này. Nếu đặt ra trường hợp cả bạn và người nhờ bạn đề không có khả năng chi trả thì khoản vay của bạn sẽ được xếp vào nhóm nợ xấu, sau này nếu bạn muốn vay vốn ngân hàng thì đây là một trong những tiêu chí gây bất lợi cho bạn.

Thứ hai, bạn không được chiếm hữu chiếc xe và giấy tờ xe, khi bạn mua trả góp với tên mình thì chiếc xe này sẽ đứng tên bạn, có thể ngân hàng, tổ chức tín dụng cho bạn vay tiền sẽ yêu cầu bạn thế chấp chiếc xe (Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp tức là họ sẽ giữ giấy tờ xe của bạn), sau khi mua xe chiếc xe sẽ được giao cho người thân của bạn sử dụng, vậy bạn đang gánh 1 khoản nợ và không giữ bất cứ tài sản, giấy tờ gì trong tay, vì vậy rủi ro pháp lý với trường hợp của bạn là rất cao nếu người thân của bạn lại có hành vi làm hư hại tài sản hoặc đem tài sản đi cầm cố bất hợp pháp và không trả nợ. Lúc này ngân hàng yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp thì có thể tài sản này đã không còn và bạn phải có trách nhiệm trả khoản nợ này.

Thứ ba, bạn đang là chủ sở hữu chiếc xe, một số trường hơp bạn sẽ phải chịu trách nhiệm về mặt hành chính với lỗi của người chủ xe theo quy định tại nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đường bộ, đường sắt nên nếu người sử dụng xe của bạn thực hiện các hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ ví dụ chở quá tải trọng được phép chuyên chở của hàng hóa… thì bạn vẫn có thể bị xử phạt hành chính.

2. Làm thế nào để hạn chế rủi ro:

Bạn cần đặt nghi vấn: Tại sao người này không thể đứng tên vay mà phải nhờ bạn?

Có rất nhiều lý do mà người này không thể đứng tên vay được ví dụ: Đang có nợ xấu chưa trả được hoặc chưa được xóa tại ngân hàng, ngân hàng đã thẩm định và kết luận người này không có việc làm ổn định, không có khả năng chi trả, đang phải trả một khoản khác. Trong trường hợp này bạn không nên đứng ra vay giúp.

Trong trường hợp người này có thu nhập nhưng là thu nhập tự do nên không chứng minh được với ngân hàng và là người có thể tin tưởng được thì bạn có thể giúp đỡ người này.

Để hạn chế rủi ro này, bạn nên lập hợp đồng vay mượn giữa bạn và người bạn đứng tên vay giúp, các điều khoản của hợp đồng vay bạn có thể dựa trên nội dung các điều khoản trong hợp đồng mua bán xe ( về số tiền vay, lãi suất, thời hạn trả nợ, phạt chậm trả, phạt vi phạm hợp đồng…) để ràng buộc trách nhiệm pháp lý giữa bạn và người vay.

Việc giao xe cho người thân sử dụng cũng nên có hợp đồng thuê xe, hợp đồng mượn xe rõ ràng (về thời hạn mượn là mấy năm, hạn chế việc đem xe cầm cố, thế chấp, mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho xe thế naò để đảm bảo quyền lợi của người chủ xe, cấm việc đem xe đi cầm cố bất hợp pháp, bảo quản xe …).

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Tư vấn về quyền sở hữu đối với xe mua chung ?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Tôi có góp vốn mua xe với 2 người bạn. Tôi góp 25% giá trị chiếc xe. Nhưng khi làm hợp đồng mua bán thì chỉ có tên của 2 người kia, không có tên tôi.Vậy tôi có quyền lợi gì đối với chiếc xe này không?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!
Người gửi: Viet

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn góp vốn 25 % cùng với 2 người bạn để mua xe nhưng khi làm hợp đồng mua bán tài sản thì lại không có tên của bạn trong hợp đồng đứng tên trong số những người mua chiếc xe đó. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản :

“Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.”

Như vậy, sau khi thực hiện các nghĩa vụ thì bên mua sẽ trở thành chủ sở hữu đối với chiếc xe đó và có đầy đủ các quyền năng đối với tài sản bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt. Tuy nhiên, bạn không có tên trong hợp đồng mua bán tài sản ( chiếc xe) nên bạn không thể có đầy đủ 3 quyền năng trên, mà chỉ có những quyền năng như quyền sở hữu, quyền sử dụng nếu như có thỏa thuận với 2 người đứng tên là người mua trong hợp đồng mua bán.

Nhưng bạn đã góp vốn 25 % đối với giá trị chiếc xe đó mà không được hưởng đầy đủ 3 quyền năng trên là điều rất thiệt cho bạn. Vì vậy, bạn để đảm bảo quyền lợi cho bạn thì bạn nên thỏa thuận bằng văn bản với 2 người mà bạn đã góp vốn chung để xác lập quyền sở hữu chung đối với chiếc xe theo quy định tại Điều 215 Bộ luật dân sự.

Sau khi 2 người kia chấp nhận thỏa thuận này thì bạn sẽ trở thành chủ sở hữu đối với chiếc xe cùng với hai người kia.

Theo quy định về sở hữu chung thì chiếc xe này được xác định là sở hữu chung theo phần :

“1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”

Đối với bạn, bạn đã góp vốn 25% giá trị chiếc xe do đó bạn sẽ có quyền, nghĩa vụ tương ứng với 25% đó, trừ trường hợp bạn và hai người kia có thỏa thuận khác.

Trong đó bạn có các quyền năng theo quy định tại Điều 221, 222, 223 Bộ Luật dân sự:

Điều 221. Chiếm hữu tài sản chung

Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 222. Sử dụng tài sản chung

1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 223. Định đoạt tài sản chung

1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.

Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

Như vậy, bạn có quyền chiếm hữu, sử dung và định đoạt tài đối với chiếc xe đó cùng với 2 người kia, riêng đối đối với quyền định đoạt tài sản thì bạn cần lưu ý để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho mình ( nếu như có trường hợp mua, bán phần quyền sở hữu đôí với chiếc xe ).

Trân trọng cảm ơn !

>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án

3. Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cùng tỉnh ?

Dạ luât sư cho em hỏi. Em mới mua 1 xe máy ở cửa hàng xe cũ, khi mua xe chỉ có 1 giấy tờ xe + 1 bản photo cmtnn của chu xe và 01 giấy mua bán xe của cửa hàng ạ. Xe đó e mua biển số cùng thành phố e thường trú nhưg khác huyện.da cho e hỏi thủ tục sang tên cần nhưg giấy tờ gì ạ? và có cần phải đi tìm chủ xe không ạ ?
Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng kí xe:

“Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).”

Như vậy, trong trường hợp không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe máy, bạn vẫn có thể được sang tên đổi chủ đối với chiếc xe máy bạn đang sử dụng, bạn chuẩn bị hồ sơ được quy định tại điểm b trên: giấy khai đăng kí sang tên xe và xin xác nhận của công an xã nơi anh đang cư trú, chứng từ nộp lệ phí trước bạ, giấy đăng kí xe.

4. Quy trình tiến hành thủ tục sang tên xe máy ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi có 1 chiếc xe máy, biển số Đà Lạt. Nay tôi muốn bán ở SG và sang tên thì tôi có phải về ĐL không? Hay có thể làm thủ tục ở SG ạ? Luật sư có thể cho tôi biết về quy trình những bước tôi phải làm không ạ?
Cảm ơn Luật LVN Group nhiều!

Trả lời:

Đầu tiên về vấn đề bán xe máy biển ĐL ở SG.

Theođiểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe về đăng kí xe thì :

Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.”

Vậy khi bán xe máy thì bạn không cần về ĐL mà đến cơ quan công chứng tại SG để công chứng hợp đồng mua bán xe máy. Để chiếc xe máy được sang tên thì cần phải làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu chiếc xe máy đó theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2005: “Đối với tài sản mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó.”.

Về đăng ký xe máy.

+) Theo khoản 2,3 điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì :

“1.Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”

+) Để được đăng ký sang tên chủ sở hữu thì buộc phải đóng lệ phí trước bạ, theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạNghị định số 45/2011/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ là:

“4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:

a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;

b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.”

+) Hồ sơ đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định như sau:

“1. Xuất trình giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

2. Giấy khai đăng ký xe;.

3. Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước

4. Giấy khai sang tên, di chuyển xe và phiếu sang tên di chuyển kèm theo Giấy bán có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực

5. Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy ?

Xin chào Luật sư của LVN Group, em có vấn đề liên quan đến thủ tục sang tên đổi chủ xe, mong được Luật sư của LVN Group tư vấn ạ. Em có mua xe máy của đứa em họ cùng quê Thanh Hóa, nhưng chiếc xe này em họ em mua khi đi học đại học trên Hà Nội và đăng ký biển số Hà Nội theo địa chỉ trường đại học và hiện tại đã ra trường, nơi đăng ký xe là quận Bắc Từ Liêm.
Vậy giờ em muốn làm thủ tục thì cần những giấy tờ gì ạ, có được giữ nguyên biển số hay không và nơi làm thủ tục có làm trên Hà Nội được không? vì hiện tại em đang làm việc tại Hà Nội ạ ?
Em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, trường hợp của bạn phải đăng ký sang tên xe máy. Theo quy định của Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe thì thủ tục để đăng ký sang tên như sau:

– Bước 1: Xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9:

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

– Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền:

+ Giấy khai đăng ký xe;

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe;

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe: trong trường hợp của bạn là hợp đồng mua bán xe(phải có công chứng hoặc chứng thực của UBND xã phường thị trấn đối với chữ ký của người bán);

+ Chứng từ lệ phí trước bạ: Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).

+ Cơ quan có thẩm quyền:

Khoản 3-Điều 3 quy định: Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền tới Công an quận Bắc Từ Liêm để làm thủ tục đăng ký sang tên xe.

– Bước 3: Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.

Cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe trong thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

Theo quy định tại khoản 2-Điều 11 thì đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định).

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group về thắc mắc của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group