1. Khi nào tòa án sẽ xử lý hôn vắng mặt ?

Luật sư cho em hỏi hồ sơ ly hôn được giải quyết không quá 30 ngày từ khi mình nộp đơn ly hôn hay từ khi tòa án triệu tập? Trường hợp của em khi tòa triệu tập đến 3 lần mà đương sự vẫn vắng mà tòa án vẫn không ra quyết định xử ly hôn cho em và không thông báo hoãn xét xử như vậy tòa án có sai không?
Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp của bạn , bạn không nêu rõ cho chúng tôi biết bạn thuộc trường hợp đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn . Đối với 2 trường hợp nêu trên thì có trình tự thủ tục tương đối khác biệt, chúng tôi xin phân tích rõ như sau:

Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:

+ Sau khi vợ/chồng gửi hồ sơ xin ly hôn đến tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi 1 trong 2 vợ chồng cư trú, trong thời hạn 5 ngày làm việc tòa án sẽ kiểm tra đơn và gửi thông báo nộp tạm ứng án phí.

+ Sau khi nhận được thông báo tạm ứng án phí, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp biên lai tiền tạm ứng án phi cho Tòa án.

+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải. Nếu Hòa giải không thành, xét thấy 2 bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

+ Trong thời gian 7 ngày làm việc từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn), nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Đối với trường hợp ly hôn đơn phương:

+ Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện): Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 5 ngày làm việc Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

“Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).”

“Điều 195. Thụ lý vụ án

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo”.

+ Hòa giải: Theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử.Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 7 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 208, 210, 211 và 212 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Như vậy, Khi bị cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần 2 mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn xét xử vắng mặt họ. Theo đó, đến lần 3 triệu tập hợp lệ mà vẫn vắng mặt thì đương nhiên xét xử vắng mặt bị cáo. Tòa án không ra quyết định xử ly hôn cho bạn là sai và khi hoãn phiên tòa phải có thông báo tới nguyên đơn.

2. Tư vấn ly hôn khi chồng đang bị phạt tù ?

Kính chào Luật sư của LVN Group! Tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp trường hợp này. Chồng tôi nghiện ma túy bị bắt và phạt tù 3 năm 6 tháng, đến nay cũng được 1 năm đi tù, như vậy giờ tôi có thể ly hôn được không? Tôi hiện không có bản án của chồng. Xin hỏi thiếu bản án tôi có thể ly hôn được không?
Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Trong tình huống này, do chồng bạn bị nghiện ma túy và đang chấp hành án phạt tù, có thể dẫn ra rằng chồng bạn đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân của hai người đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chính vì thế, bạn hoàn toàn có quyền ly hôn.

Tuy nhiên, bạn lại không có bản án của chồng, điều này sẽ gây khó khăn trong quá trình xin giải quyết thủ tục ly hôn của bạn vì bạn không đủ chứng cứ pháp lý để thuyết phục Tòa ra quyết định cho ly hôn. Do vậy, điều bạn cần làm bây giờ là lấy được bản án của chồng bạn hoặc giấy tờ chứng minh chồng bạn bị nghiện ma túy để hoàn thiện hồ sơ pháp lý gửi lên Tòa án để Tòa thụ lý vụ việc.

3. Vợ không có việc làm khi ly hôn con dưới 36 tháng tuổi do ai nuôi ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Khi ly hôn người vợ chưa làm ra kinh tế thì con sẽ được theo ai, dưới 36 tháng thì con theo mẹ còn nếu từ 3 tuổi thì sẽ như thế nào ạ ?
Cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì việc xác định quyền nuôi con giữa bố và mẹ sẽ được thực hiện tên cơ sở thỏa thuận của bố và mẹ khi ly hôn. Nếu bố, mẹ không thỏa thuận được với nhau thì việc xác định ai là người có quyền nuôi con sẽ do Tòa án xem xét trên cơ sở quy định của pháp luật và điều kiện hoàn cảnh của các bên.

Theo đó, theo quy định tại điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, theo quy định trên thì nếu tại thời điểm hai vợ, chồng bạn ly hôn mà con của bạn dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án sẽ giao cho mẹ nuôi. Nếu bạn muốn giành được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì bạn phải chứng minh là vợ bạn không có đủ điều kiện theo quy định ( bao gồm điều kiện kinh tế, nơi ở, điều kiện về quỹ thời gian và sức khỏe…) thì Tòa án có thể xem xét để bạn giành được quyền nuôi con.

Trong trường hợp tại thời điểm hai bạn ly hôn mà con bạn đã đủ 36 tháng tuổi thì quyền nuôi con giữa vợ, chồng bạn là như nhau. Theo đó, Tòa án sẽ xem xét điều kiện bên nào đáp ứng tốt hơn cho sự phát triển của con thì sẽ giao cho người đó trực tiếp nuôi dưỡng.

4. Ly hôn có được chia tài sản không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em đang mang thai 6 tháng em mới cưới 3 tháng giờ ly hôn em có được chia tài sản không ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Ly hôn có được chia tài sản không?

Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Theo đó, việc chia tài sản thế nào trước tiên phụ thuộc vào sự thỏa thuận của 2 vợ chồng, trường hợp hai bên không thể thỏa thuận thì sẽ phân chia theo nguyên tắc trên. Tuy nhiên, việc phân chia theo pháp luật chỉ áp dụng đối với tài sản chung của hai người, tài sản riêng chỉ phân chia nếu hai bên tự nguyện thỏa thuận.

>> Bài viết tham khảo thêm: sợ không có việc làm có được quyền nuôi con sau ly hôn?

5. Tư vấn quyền tài sản khi ly hôn ?

Thưa Luật sư của LVN Group: Em gái tôi được bố mẹ cho của hồi môn là 1 miếng đất trước khi lấy chồng( đã sang tên em trước khi kết hôn). Sau khi kết hôn, vợ chồng em mua 1 căn nhà. Nhưng do thiếu tiền, nên em gái tôi đã bán miếng đất mà bố mẹ tôi cho để góp tiền mua. Bây giờ, vợ chồng em tôi đã ly hôn, bán nhà và tòa phân chia tài sản. Vậy em tôi có thể đòi lại số tiền đã góp không ?
Tôi chân thành càm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Tài sản chung của hai vợ chồng theo Điều 33, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”.

Như vậy, Em gái bạn được bố mẹ cho của hồi môn là 1 miếng đất trước khi lấy chồng ( đã sang tên em trước khi kết hôn), do đó, đây không phải tài sản chung của vợ chồng theo quy định nêu trên. Sau khi kết hôn, vợ chồng em mua 1 căn nhà. Nhưng do thiếu tiền, nên em gái bạn đã bán miếng đất mà bố mẹ bạn cho để góp tiền mua. Bây giờ, vợ chồng em bạn đã ly hôn, bán nhà và tòa phân chia tài sản. Bạn chưa cung cấp rõ rằng khi bán mảnh đất này đi thì vợ chồng em bạn có thỏa thuận gì khác không , ví dụ : em bạn có thỏa thuận rằng sẽ gộp tài sản riêng mà em bạn có vào tài sản chung của 2 vợ chồng không ? Nếu không thỏa thuận gì khác mà việc trộn lẫn giữa tài sản chung và riêng thì Khi em gái bạn ly hôn thì phần tài sản sẽ chia theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau :

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Theo đó nếu em bạn không có thỏa thuận gộp tài sản riên của mình thành tài sản riêng thì số tiền mà em bạn đã bán đất để góp vốn mua nhà sẽ vẫn được coi là tài sản riêng và khi ly hôn thì em bạn sẽ được nhận lại hoàn toàn số tiền đó.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group