1. Cách xử lý khi bị lừa đảo mua hàng qua mạng facebook ?

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hành chính về tố cáo lừa đảo, gọi: 1900.0191

Thưa Luật sư của LVN Group, em có mở shop kinh doanh quần áo tại TP.HCM, ngày 2/5/2018 em thấy trên facebook có 1 shop chạy tin bán hàng sale giá rẻ mà hàng rất đẹp nên em đã nảy ra ý định mua sỉ về bán lại. Tổng số tiền cho đơn hàng em đặt là 4.890.000đ. Ban đầu em đòi shop bên đó ship COD để em coi hàng trước mới nhận.
Nhưng do shop đó để địa chỉ ở Cần Thơ nên họ kêu không ship COD được mà chuyển phát nhanh qua bưu điện. Em có kêu là bưu điện có ship COD mà shop đó kêu do vấn đề khách hay boom hàng nên đòi chuyển khoản trước 100% và hứa hẹn đủ điều. Em cũng có nghi ngờ nhưng thấy page của shop đó có hơn 10.000 like nên em cũng thấy uy tín và em đã chuyển khoản vô điều kiện số tiền 4.890.000đ. Sau 3 ngày đợi ko thấy hàng em lên hỏi shop đó thì người ta hời hợt không quan tâm rồi trả lời cộc lốc là đã gửi rồi. Em gọi vào SĐT shop thì không nghe máy.
Em với anh trai lên trình báo ngân hàng về số tài khoản nhận tiền của em là lừa đảo và em muốn chặn giao dịch để hoàn lại tiền thì ngân hàng không giải quyết. Em đã làm đơn lên công an phường đến nay là 3 ngày thì trưa nay bất ngờ có nhân viên giao hàng Vietel tới giao 1 thùng hàng quần áo. Em mở ra thì là 1 thùng hàng quần áo cũ rách nát. Xin hỏi Luật sư của LVN Group là giờ em phải làm gì để nhận lại được số tiền kia ạ ?

Trả lời:

Việc mua bán qua mạng internet, thường người bán hay đăng những hình ảnh sản phẩm mang tính tượng trưng và không phản ánh chính xác sản phẩm được giao bán. Đặc biệt, người bán hàng thông qua mạng xã hội có thể tạo nhiều các tài khoản ảo để thực hiện việc giao dịch với người mua, mà các mặt hàng này thường không có cơ quan nào kiểm tra, kiểm soát chất lượng; nguồn gốc xuất xứ hàng hóa. Do đó, nếu không có thông tin chính xác về người bán thì người mua sẽ dễ bị các đối tượng xấu “lừa đảo”. Kể cả khi phát hiện sự gian dối của họ thì cũng sẽ khó có thể truy lùng, nhận dạng đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo. Trước khi mua hàng thì người mua cần tìm hiểu kỹ về mặt hàng sản phẩm trước khi mua như nguồn gốc xuất xứ, tính năng và những phản hồi đánh giá về sản phẩm của các khách hàng đã mua trước đó. Bên cạnh đó cũng cần chú ý thận trọng trước những trang web ảo, cửa hàng ảo không được cấp phép nhưng lại có những yêu cầu quá chi tiết về các thông tin cá nhân của người mua. Đó có thể là dấu hiệu của một hành vi lừa đảo hoặc một hình thức đánh cắp thông tin khi người mua lơ là, mất cảnh giác.

Đối với trường hợp cụ thể của bạn như trên. Qua những thông tin mà bạn cung cấp thì, hành vi của người bán trong trường hợp này có thể cấu thành tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại Khoản 1 Điều 174 Bộ Luật hình sự 2015 ( Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.”

>> Bạn cần phải làm gì ?

Theo điều 144 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015. Thì bạn có thể tố giác tội phạm với: Cơ quan điều tra, Viện kiểm hoặc các cơ quan, tổ chức khác. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.Ở đây, bạn đã tố giác lên Công an phường. Khoản 3 Điều 146 Bộ luật TTHS quy định như sau:

Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

“3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.”

>> Thời gian giải quyết sẽ như thế nào?

Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật TTHS, thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Công an phường có trách nhiệm phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

Như vậy, bạn nên trực tiếp đến Công an phường để hỏi xem việc tố giác của mình đã được gửi đến cơ quan điều tra chưa và nếu chưa gửi thì lý do là gì? Để có hướng xử lý tiếp theo.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Lợi dụng tín nhiệm lừa đảo chiếm đoạt tài sản ?

>> Luật sư tư vấn luật dân sự gọi: 1900.0191

Kính gửi Công ty Luật LVN Group, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: Có một người bạn nhờ tôi đứng ra mua giùm một điện thoại trả góp trị giá 5 triệu đồng, người này cũng đã ký lại một giấy nợ tương ứng với số tiền trên và ghi trong giấy nợ là mỗi tháng sẽ trả 600 nghìn đồng để tôi góp lại cho bên bán điện thoại.

Nhưng người này chỉ mới góp lại cho tôi được một tháng và tới nay người này không chịu trả tiền lại cho tôi mỗi tháng như đã thỏa thuận trong giấy nợ. Vậy trong trường hợp này nếu tôi kiện người này có được không và người này có bị ghép vào tội ” Lợi dụng tín nhiệm lừa đảo chiếm đoạt tài sản” hay không?

Kính mong Luật sư của LVN Group giải đáp giùm Trân trọng cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017tại Điều 175 -Tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Bạn đứng ra mua giùm bạn của bạn chiếc điện thoại trị giá 5 triệu đồng, có ghi giấy nợ, trường hợp này được coi như bạn của bạn đang vay nợ bạn số tiền 5 triệu. Vấn đề cần xác nhận ở đây là hành vi không chịu trả tiền lại cho bạn mỗi tháng như đã thỏa thuận trong giấy nợ có phải là bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hay không, nếu người đó vì lý do khách quan như không có đủ tiền trả bạn hoặc lý do khác không phải nhằm chiếm đoạt số tiền đó thì bạn không thể kiện người đó với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản . Trường hợp này bạn có thể kiện người đó, nhưng là kiện đòi tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

Trân trọng.

3. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay cưỡng đoạt tài sản ?

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về chiếm đoạt tài sản, gọi: 1900.0191

Cho em hỏi 1 tình huống như sau: do chơi cờ bạc và cá độ bóng đá thua nên A đã nợ xã hội đen 200 triệu đồng. Để có tiền trả nợ, A đã nhờ B và C giả vờ dựng 1 vụ bắt cóc mình để đòi tiền chuộc của bố mẹ A. B và C gọi điện cho bố mẹ A và yêu cầu giao 200 triệu đồng nếu ko sẽ giết A. Lo sợ con bị giết nên bố mẹ A đã chuẩn bị 200 triệu đồng thời báo công an.
A có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ko hay phạm tội gì ? hình phạt đc quy định ntn ? B và C có coi là đồng phạm không ?
Cảm ơn và mong nhận được sư tư vấn của Luật sư của LVN Group.

Trả lời:

1. A phạm tội gì ?

Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Ở đây A có hành vi dùng thủ đoạn gian dối, nhờ B và C đưa thông tin sai lệch nhằm bắt bố mẹ giao tài sản cho mình để trả nợ. Tuy nhiên đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần có yếu tố là hành vi tự nguyện, mà trong trường hợp này do bố mẹ A lo sợ con mình bị giết nên mới giao 200 triệu đồng để giao cho B và C. Do đó A không thuộc trường hợp phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Mặt khác, Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản:

“1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo điểm a, khoản 3 Điều 170 trên thì A có hành vi chiếm đoạt tài sản với trị giá 20 triệu đồng nên có thể bị phạt tù với mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm.

2. B và C có bị coi là đồng phạm không ?

Theo Điều 17 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về đồng phạm:

“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”

Có thể thấy ở đây B và C đã giúp A thực hiện hành vi của mình, nên có thể coi B và C là đồng phạm với vai trò là người giúp sức. Đối với hình phạt với những người đồng phạm, Tòa án cần xét đến tính chất, mức độ tham gia của từng người đồng phạm để đưa ra những mức hình phạt nhất định.

Trân trọng.

4. Tư vấn xử lý hành vi lừa đảo chiếm đoạt xe máy của bạn ?

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua điện thoạigọi:1900.0191

Xin chào Luật sư, Em có ý kiến muốn tham khảo: em có một người bạn cùng quê, bạn em đã hỏi mượn chiếc xe máy của em sau đó đem ra hiệu cầm đồ. Bạn em đã gặp em và nói là đã cầm chiếc xe máy với giá 70 triệu đồng, vài hôm nữa sẽ mang xe trả.
Đã hơn 1 tháng, bạn em đã bỏ trốn vào miền nam, em liên lạc nhưng không được và đã tố cáo lên cơ quan công an về hành vi đó của bạn em. Công an đã thu hồi chiếc xe về đồn. Về phía giua đình bạn em, công an đã đến gặp nhưng gia đình không hợp tác, đến giờ em vẫn chưa nhận được xe. Vậy cho em hỏi bạn em có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác không, sẽ bị xử phạt thế nào? Em phải làm gì để nhận lại chiếc xe của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:

Căn cứ pháp lý: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại khoản 2 điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Theo đó tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, có dấu hiệu đầu tiên đó là gian dối, gian dối để làm người khác tin vào những thông tin mà họ đưa ra và giao tài sản cho chính người phạm tội.

Trong trường hợp của bạn, người bạn của bạn đã mượn chiếc xe máy của bạn sau đó đem ra hiệu cầm đồ, bạn có biết việc đó và không hề phản đối, vậy có thể nhận định rằng hai người đã có sự thỏa thuận nhất định với nhau về việc sử dụng, chiếm hữu chiếc xe. Tuy nhiên, sau khi có được số tiền nhờ cầm cố chiếc xe thì người bạn của bạn lại có hành vi trốn tránh nhằm chiếm đoạt tài sản. vì vậy, có thể thấy hành vi của người này cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tội này quy định tại điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

Theo thông tin bạn cung cấp, có thể thấy người bạn của bạn có thể bị truy cứu theo khoản 1 của điều luật trên và tùy thuộc vào nhân thân, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người phạm tội, tòa án sẽ xác định mức xử phạt phù hợp với quy định của pháp luật.
Trân trọng!

5. Bị lừa gạt tiền, có thể kiện hay tố cáo được không?

>>Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Chào Luật sư của LVN Group! Gần đây tôi có nhờ 1 người tôi quen trên mạng, vì chúng tôi cũng quen nhau được vài tháng nên tôi có nhờ người đó mua hộ cho tôi 1 con chim chào mào và gửi về Lào Cai cho tôi.
Tôi cũng đã chuyển khoản cho họ với số tiền là 1.500.000.000đ. Nhưng thật sự thì họ không mua chim cho tôi mà chiếm luôn số tiền đó của tôi. Vậy cho tôi hỏi là tôi có thể kiện hay tố cáo người này để lấy lại tiền được không? Và họ sẽ bị phạt như thế nào?
Cảm ơn!

Trả lời:

Với trường hợp của bạn, bạn bị người khác chiếm mất tài sản nghĩa là quyền lợi của bạn bị xâm phạm, bạn đương nhiên có quyền tố cáo, làm đơn khởi kiện ra tòa để được bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng.

Người bạn quen qua mạng đã có dấu hiệu của hành vi Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Căn cứ vào điều luật trên, nếu không có những sự việc khác phát sinh thì người bạn đó đã vi phạm khoản 4 điều 175 BLHS bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hình sự – Công ty luật LVN Group