1. Hình phạt khi ép buộc người khác ký giấy nợ ?

Thưa Luật sư, tôi năm nay 21 tuổi, có thắc mắc mong các Luật sư giải đáp giùm tôi, mẹ tôi có cho chị A vay tiền là 250 triệu đồng, không có lãi suất, mẹ tôi có hợp đồng cho vay tiền với chị A và hẹn đến ba tháng sau sẽ trả, nhưng đã hết ba tháng rồi nhưng chị A vẫn chưa trả cho mẹ tôi, mẹ tôi đã đến đòi rất nhiều lần rồi nhưng chị A đều khất, hiện tại chị A đã khất mẹ tôi được năm lần, nhưng đều đã quá hạn chị ấy đều cố tình không trả cho mẹ tôi, chị ấy có nhà biệt thự rất to, có xe hơi có tài sản nhưng cứ khất mà cố tình không trả cho mẹ tôi, cho tôi hỏi mẹ tôi có thể làm đơn để báo công an về hành vi này của chị A có được không và hành vi này cấu thành lên tội gì?
Xin cám ơn.

>> Luật sư tư vấn luật hình sự về đòi nợ, gọi:1900.0191

Trả lời:

Hành vi chiếm đoạt tài sản và các yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì ?

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 100

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2. Cấu thành nên tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Các yếu tố cấu thành của tội danh này như sau: tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, cụ thể các yếu tố cấu thành của tội danh này như sau:

Về mặt chủ thể: của tội phạm: Có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.

Mặt khách thể: của tội phạm: Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, đây cũng là một điểm khác với các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, đặc điểm này được thể hiện trong cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt. Vì vậy, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Về mặt chủ quan: của tội phạm: Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Về mặt khách quan: của tội phạm: Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được cấu thành khi thuộc một trong các trường hợp sau: Giá trị của tài sản chiếm đoạt của người khác từ 4.000.000 đồng trở lên;Giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội về xâm phạm sở hữu khác: tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống của chính người bị hại hoặc gia đình họ.

Những hành vi khách quan cần có những điểm đáng lưu ý sau: Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua các hợp đồng vay, mượn thuê tài sản của người khác hoặc bằng hình thức khác. Sau khi có được tài sản người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Căn cứ khởi tố vụ án là gì ?

Theo Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 thì chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ: Tố giác của cá nhân; Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; Người phạm tội tự thú. Như vậy, bạn có thể làm đơn trình báo công an điều tra cấp quận/huyện nơi bạn đang cư trú hợp pháp để được giải quyết.

Thời hạn khởi tố thời hạn điều tra là như thế nào?

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự nếu có yếu tố hình sự. Trong trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Về thời hạn điều tra như bạn có trình bày ở trên thì là 250 triệu đồng, tức là nếu có yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì với số tiền 250 triệu đồng như bạn nói thì nằm trong khoản 3 Điều 175, thì với tội danh này nằm trong tội phạm rất nghiêm trọng. Đồng thời, theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

3. Trốn nợ phải chịu trách nhiệm gì ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: tôi có cho 1 anh bộ đội phòng không- không quân vay với số tiền 10 triệu đồng trong thời gian 2 tháng kể từ ngày mượn ( có giấy nợ, giay thang ham, và cmt goc). đến nay đã hơn 1 tháng tôi đã gọi điện nhưng người vay luôn tắt máy để trốn tránh.
Cho tôi hỏi nếu tôi đưa đơn ra toà thì tội danh của bị cáo sẽ bị xử mức phạt như thế nào?
Mong nhận được câu trả lời! trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Căn cứ Điều 175, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 100
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo những thông tin bạn cung cấp, người vay tiền của bạn có dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, để khẳng định người này có phạm tội hay không còn phải căn cứ vào tình hình thực tế xem có yếu tố khách quan nào chi phối không. Do đó, bạn có thể làm đơn trình báo gửi đến cơ quan công an để yêu cầu giải quyết vụ việc này hoặc khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ thành toán theo hợp đồng vay theo thủ tục tố tụng dân sự.

4. Không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ góp có bị coi là hành vi chiếm đoạt tài sản không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi không có khả năng trả chiếc điện thoại mua trả góp giá 4 triệu 990000 ngàn đồng vì số tiền đóng sau 12 tháng tính ra là 6 triệu 600000 ngàn đồng. Bây giờ công ty trả góp nhắn tin cho tôi rằng nếu không trả đầy đủ sẽ kiện tôi tội chiếm đoạt tài sản.
Cho tôi hỏi tôi có mua 1 điện thoại trị giá 4 triệu 990000 ngàn đồng, trả góp trong vòng 12 tháng với 550000 ngàn đồng mỗi tháng. Nhưng tôi đã đóng được 3 tháng rồi nhưng vì giờ tôi không có khả năng trả được nữa vì trị giá điện thoại có 4 triệu 990000 ngàn đồng nhưng đóng trong vòng 12 tháng tính ra 6 triệu 600000 ngàn đồng. Tôi đã đóng trước 1 triệu đồng, tính ra tôi mua điện thoại thành 7 triệu 600000 ngàn đồng. Bây giờ công ty trả góp có gửi tin nhắn cho tôi: ông/bà không trả thì hợp đồng của ông/bà sẽ niêm yết chuyển sang công nợ kết hợp với phòng pháp lý khởi kiện tôi về hành vi chiếm đoạt tài sản.
Cho tôi hỏi hành vi của tôi có phải là hành vi chiếm đoạt tài sản không? Vì bây giờ tôi không đủ khả năng để trả với lại tôi thấy lãi suất của công ty trả góp đưa ra quá cao ?
Tôi mong bên Luật sư của LVN Group giúp tôi.

Trả lời:

Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)97 (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)98 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)99 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 175 BLHS 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 100
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3…….

Như vậy, theo quy định trên có thể thấy bạn có thực hiện giao dịch dân sự thông qua việc trả góp tài sản nếu bạn không chứng minh bạn có mục đích chiếm đoạt và dùng thủ đoạn gian dối hay thông qua giao dịch dân sự mà dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền trên thì không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản vì hành vi của bạn không có dấu hiệu phạm tội của các tội trên.

Theo như bạn trình bày thì bạn mua một điện thoại trị giá 4.990.000 đồng, đã đóng trước 1 triệu đồng và trả góp trong vòng 12 tháng với 550.000 đồng mỗi tháng, tính ra chiếc điện thoại có giá là 7.600.000 đồng. Do đó, số tiền trả lãi của bạn sẽ là 7.600.000 – 4.990.000 = 2.610.000 đồng/12 tháng tương đương với tiền lãi là 217.500 đồng/tháng khi mua chiếc điện thoại giá 4.990.000 đồng.

Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất:

Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Như vậy, lãi suất thỏa thuận với công ty trả góp của bạn cao hơn so với quy định. Do vậy, bạn có thể căn cứ theo quy định của pháp luật để thỏa thuận lại mức lãi suất cho vay sao cho phù hợp.

5. Dùng vũ lực để đòi nợ bị pháp luật xử lý như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group xin hỏi: Con nợ người cho bốc nóng (a), gia đình đồng ý trả dần hàng tháng. Nhưng a ko chịu, a cùng 2 người nữa đến nhà uy hiếp, có hành vi dùng dao kè cổ bà mẹ làm bà ngất xỉu có gọi taxi đưa đi viện, có nhiều người làm chứng, cổ có vết đứt nhỏ. Như vậy gia đình làm đơn tố cáo ntn thưa ls và a bị xử lý ra sao ?
Chân thành cảm ơn ls.

Luật sư trả lời:

Đối với trường hợp vay tiền, theo quy định của Bộ luật Dân sự, nghĩa vụ của bên đi vay là phải trả tiền cho dù là có khả năng ít hay nhiều, tương đương với nghĩa vụ trả tiền của bên vay thì bên cho vay cũng có quyền đòi tiền vay. Bên cho vay có nhiều cách thức để đòi tiền, tuy nhiên dù là với cách thức nào thì cũng phải giữ đúng giới hạn luật định, những trường hợp sử dụng vũ lực để đòi tiền đều là những hành vi pháp luật không cho phép, bởi mọi công dân đều có quyền bất khả xâm phạm thân thể.

Với hành vi dùng vũ lực để đòi tiền thì phụ thuộc vào từng mức độ mà pháp luật sẽ có các hướng xử lý khác nhau; nhẹ thì bồi thường dân sự, nghiêm trọng hơn thì có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích, đe dọa giết người, giết người…

Trong tình huống trên, nhận thấy A và hai người cùng đến nhà người vay đòi tiền, hành vi dùng dao kề cổ và gây thương tích cho người vay có thể cấu thành tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 134, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 với tình tiết:

Dùng hung khí nguy hiểm (con dao)

Và phạm tội có tổ chức (có 3 người thực hiện)

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

…..
h) Có tổ chức;

Bên cạnh đó, tròng trường hợp này, nếu như cơ quan công an điều tra vào cuộc điều tra và có căn cứ cho rằng khi đến đe dọa A không chỉ có hành động kề dao vào cổ mà còn có những lời nói đe dọa giết, chém và hành động, lời nói của A thực hiện khiến cho người bị hại- bên vay lo sợ rằng việc giết sẽ xảy ra thì lúc này A có thể bị khởi tố tội đe dọa giết người theo Điều 133, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017:

Điều 133. Tội đe dọa giết người

1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Trong tình huống này, việc gây thương tích cũng sẽ dẫn đến trách nhiệm bồi thường dân sự, bởi về nguyên tắc mặc dù các bên không có thỏa thuận bồi thường, nhưng A đã cố ý gây tổn hại đến sức khỏe của người vay tiền nên A có trách nhiệm phải bồi thường, chi phí bồi thường theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 sau:

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

đ) Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại,mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Như vậy, xét cho cùng, dù là người vay tiền có vi phạm thì người cho vay cũng nên lựa chọn cách xử xự làm sao đúng luật: có thể khởi kiện tranh chấp hợp đồng hoặc tố cáo hành vi của người vay khi đủ yếu tố cấu thành tội phạm, tránh việc xử xự sai luật gây hậu quả không tốt cho bản thân.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group