Theo công văn 10383 đính kèm và thông tư 123/2012/TT-BTC thì Giá đất được trừ không phải chịu thuế giá trị gia tăng được thể hiện trong hợp đồng chuyển nhượng được hiểu như thế nào. Trường hợp cụ thể của tôi như sau: Bên tôi là chủ đầu tư cấp 2 nhận cn đất từ cđt cấp 1. Trên hoá đơn GTGT chủ đt cấp 1 xuất cho bên tôi có ghi như sau:

Ví dụ số tiền nó thể hiện trên hoá đơn VAT như sau: Giá chuyển nhượng là 60 tỷ Quyền sử đụng đất là 20 tỷ (Giá đất không phải chịu thuế GTGT) Thuế GTGT là 6 tỷ (chỉ tính trên giá trị chuyện nhượng) Tổng thanh toán là 86 tỷ Vậy khi mình phân bổ giá đất không phải chịu thuế giá trị gia tăng cho khách hàng thì mình chỉ lấy số 20 tỷ hay cả 80 tỷ?  Nếu lấy cả 80 tỷ thì thuế 6 tỷ phải xử lý ntn?
Rất cảm ơn sự giúp đỡ của Quý công ty!

Người gửi: Thanh Nhan

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:   1900.0191

Luật sư tư vấn pháp luật về thuế – Ảnh minh họa

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý

Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của luật thuế giá trị gia tăng

– Thông tư 219/2013/TT- BTCngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của luật thuế giá trị gia tăng

2. Phân tích nội dung tư vấn

Dựa vào những thông tin mà chị đã cung cấp, xin được tư vấn cho chị như sau:

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của luật thuế giá trị gia tăng.

“3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.

a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

– Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;

– Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá;

– Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;

– Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

– Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thanh toán công trình”

Đối với tình huống của chị thuộc trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.

Theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của luật thuế giá trị gia tăng:

 Giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế GTGT để tính thuế giá trị gia tăng là giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm nhận chuyển nhược cộng với giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp của chị thì giá đất được trừ là giá trị quyền sử dụng đất 20 tỷ ghi trên hóa đơn VAT. Như vây, khi phân bổ giá đất không phải chịu thuế GTGT cho khách chị sẽ phân theo giá được trừ là 20 tỷ.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật LVN Group 

——————————————-

THAM KHẢO VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;

2. Dịch vụ tư vấn cơ cấu lại doanh nghiệp;

3. Tư vấn thành lập doanh nghiệp tại Hà Nội;
4. Tư vấn xây dựng quy chế hoạt động cho doanh nghiệp;
5. Luật sư tư vấn vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại;
6. Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp.