1. Giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài?

Câu hỏi: Ông David (quốc tịch Anh) kết hôn với bà Julie (quốc tịch Mỹ) tại Mỹ. Sau đó, hai vợ chồng cùng sang Việt Nam sinh sống và làm việc. Tuy nhiên, một thời gian sau, họ phát sinh mâu thuẫn và nộp đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết ly hôn.

Tôi muốn hỏi một số vấn đề như sau:

1. Vấn đề pháp lý nào có thể làm phát sinh khi Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc ly hôn trên?

2. Có người nói rằng: “Tòa án Việt Nam không có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn nếu cả hai bên đương sự là người nước ngoài”. Vậy tình huống này cần giải quyết ra sao?

3. Và nếu hai vợ chồng này đã đồng ý với nhau là chọn pháp luật Anh là pháp luật giải quyết tình huống của mình thì liệu rằng Tòa án Việt Nam có thể áp dụng pháp luật Anh là pháp luật do các bên lựa chọn để giải quyết vụ việc ly hôn trên không?

Xin cảm ơn,

Trả lời:

Về yêu cầu thứ nhất, vấn đề pháp lý có thể phát sinh khi tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc ly hôn trên:

Căn cứ vào tình trạng hôn nhân của vợ chồng có thể làm phát sinh các vấn đề pháp lý như: quan hệ về con chung (việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn, thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, quyền chăm nom con sau khi ly hôn), quan hệ tài sản (chia tài sản chung khi ly hôn, chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình, chia tài sản là nhà đất), quan hệ hôn nhân (chấm dứt quan hệ vợ chồng theo đúng quy định của pháp luật.

Về yêu cầu thứ hai: Với nhận định “Tòa án Việt Nam không có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn nếu cả hai bên đương sự là người nước ngoài“.

Khoản 1, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này. Như vậy, nếu ông David và bà Julie thường trú tại Việt Nam thì đây là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài và vẫn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam.

Căn cứ vào Điều 37 và Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ việc ly hôn trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Tỉnh.

Về yêu cầu thứ ba:

Căn cứ Điều 664 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 664. Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài

1. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.

3. Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó.”

Như vậy, nếu hai bên thỏa thuận chọn pháp luật Anh để giải quyết thì vẫn được chấp nhận vì không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

>> Xem ngay: Vợ ly hôn đơn phương khi chồng đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài?

2. Tư vấn thủ tục ly hôn khi đăng ký kết hôn tại nước ngoài?

Tư vấn thủ tục ly hôn khi đăng ký kết hôn tại nước ngoài ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi: 1900.0191

Kính gửi Luật sư! Em là người Việt Nam đã kết hôn tại Malaysia được 05 năm nhưng chưa có con. Năm nay em 25 tuổi, em muốn sinh con nhưng chồng em lại không muốn, từ đó phát sinh nhiều mâu thuẫn nên em muốn ly hôn thì cần thực hiện thủ tục ly hôn như thế nào? Chồng em là người Trung Quốc nhưng mang quốc tịch Malaysia. Em xin cảm ơn!

Trả lời:

Về vấn đề ly hôn có yếu tố nước ngoài, tại khoản 1 Điều 469 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:

“1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau đây:

a) Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

b) Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;

c) Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;

d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

đ) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;

e) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.”

Trong trường hợp này, bạn có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết việc ly hôn cho mình. Tuy nhiên, bạn phải có mặt tại Việt Nam vào thời điểm nộp hồ sơ đơn phương ly hôn hoặc vào thời điểm tòa án thụ lý hồ sơ. Hoặc bạn có thể nộp hồ sơ ra Tòa án Malaysia – nơi bạn và chồng bạn đã đăng ký kết hôn để được giải quyết theo quy định của pháp luật Malaysia. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hồ sơ đơn phương ly hôn cần có:

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Đơn xin ly hôn đơn phương;

– Bản sao hộ chiếu của người làm đơn;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở……

Những điều cần lưu ý: Sau khi Tòa án thụ lý đơn, nếu như bạn không thể về Việt Nam để giải quyết thì có thể làm đơn yêu cầu giải quyết ly hôn vắng mặt.

>> Tham khảo bài viết liên quan:Ly hôn đơn phương khi chồng đang ở nước ngoài?

3. Ly hôn đơn phương khi vợ đang lao động tại nước ngoài?

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi muôn gủi tới Luật sư của LVN Group một câu hỏi xin được tư vấn: tôi muốn ly hôn với vợ tôi, nhưng hiện nay vợ tôi lại đang lao động ở Đài Loan. Và chúng tôi cũng không liên lạc được với nhau. Tôi có thể đơn phương xin ly hôn được không? Và nếu ly hôn được thì quyền nuôi con giải quyết như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group đã tư vấn!

Trả lời:

Theo khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn như sau:

“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Như vậy, bạn có quyền ly hôn mà không cần sự đồng ý của vợ bạn, trong trường hợp của bạn là ly hôn đơn phương.

Căn cứ Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, hiện nay vợ của bạn đang làm việc ở nước ngoài nên Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố nơi vợ bạn có hộ khẩu thường trú trước khi xuất cảnh. Như vậy, bạn sẽ nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố nơi vợ bạn có hộ khẩu thường trú trước khi xuất cảnh.

Hồ sơ xin ly hôn bạn cần chuẩn bị như sau:

Đơn xin ly hôn theo mẫu tòa án;

– Đăng ký kết hôn (Bản chính hoặc bản sao);

– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của chị (bản sao);

– Giấy khai sinh của các con (Bản sao);

– Hộ chiếu, tạm trú của chồng chị (bản dịch, sao công chứng);

– Giấy tờ về tài sản (nếu có).

Lưu ý: Các bản sao đều phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Còn nếu trong quá trình Tòa án xét xử mà vợ của bạn không thể về Việt Nam, thì trường hợp này được giải quyết theo Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, theo đó, nếu Tòa án triệu tập lần thứ 2 mà vợ bạn vẫn vắng mặt mà không có lý do chính đáng thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt vợ bạn.

Về quyền nuôi con, khi bạn có yêu cầu giải quyết quyền nuôi con, thì lúc này Tòa án nếu giải quyết cho ly hôn, thì quyền nuôi con được giao cho người có quyên nuôi cháu, dựa trên nguyên tắc được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 81. Việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, nếu con của bạn hiện dưới 36 tháng tuổi thì cháu được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Nếu con bạn từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi thì Tòa án sẽ giải quyết cho bên nào đảm bảo tốt hơn về mặt quyền lợi, điều kiện chăm sóc con, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con muốn sống cùng ai sau khi ly cha mẹ ly hôn.

Những điều cần lưu ý: Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp ly hôn đơn phương mà không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài?

4. Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài?

Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài ?

Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

Thưa Luật sư, tôi có vấn đề muốn hỏi Luật sư như sau: Tôi mang quốc tịch Việt Nam, chồng tôi mang quốc tịch Pháp. Chúng tôi đã lấy nhau được gần 10 năm và có một căn nhà chung ở Pháp. Nhưng do mâu thuẫn gia đình mà chồng tôi bỏ về Pháp đã gần 3 năm và chúng tôi không có liên lạc. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là tôi có thể làm đơn xin ly hôn tại Việt Nam được không? Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Trả lời:

Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

“Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”

Đồng thời, theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cho phép vợ hoặc chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết chuyện ly hôn. Như vậy, bạn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, vì việc ly hôn của bạn có yếu tố nước ngoài do đó bạn sẽ nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Ngôi nhà là bất động sản của bạn ở bên Pháp do đó sẽ được giải quyết theo pháp luật Pháp. Tòa án Việt Nam chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn và yêu cầu khác của bạn có liên quan đến việc ly hôn (nếu có); còn vấn đề tài sản sẽ do Tòa án Pháp giải quyết, nếu bạn có đơn yêu cầu, trừ trường hợp hai vợ chồng bạn có thỏa thuận khác.

Về thủ tục ly hôn, hồ sơ, cơ quan có thảm quyền giải quyết, bạn có thể tham khảo các bài viết đã được tư vấn trước đó để áp dụng tương tự trong trường hợp của mình.

>> Xem thêm: Ly hôn đơn phương thực hiện như thế nào?

5. Ly hôn khi nguyên đơn đang ở nước ngoài?

Ly hôn khi nguyên đơn đang ở nước ngoài ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi :1900.0191

Chào Luật sư của LVN Group LVN Group. Em muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn trường hợp của em. Em làm thủ tục ly hôn khi em đang sống tại nước ngoài thì có thể làm được không? Chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Trả lời:

Vì bạn không nêu rõ là bạn muốn thuận tình ly hôn hay ly hôn đơn phương và cũng không nêu thêm thông tin nào nên chúng tôi rất khó để đưa ra cho bạn được các tư vấn cụ thể, chính xác nhất cho bạn được. Tuy nhiên, chúng tôi xin đưa ra cho bạn một số lưu ý sau:

– Trường hợp một trong hai bạn ở Việt Nam để xin ly hôn, người còn lại đề nghị tòa án xét xử vắng mặt sẽ được tòa án tại Việt Nam chấp nhận. Điều này được quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Điều 228. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa

Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;

2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;

3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.”

– Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị tòa án xét xử vắng mặt.

– Trường hợp cả hai người không thể có mặt tại Việt Nam để yêu cầu xin ly hôn mà ủy quyền cho người khác thì không phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam; Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định tại khoản 4 Điều 85 về người đại diện:

“4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.”

Như vậy, người đại diện theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật Dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.

>> Tham khảo bài viết liên quan:Nộp đơn ở đâu để được giải quyết ly hôn đơn phương?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: [email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group