1 Quy định chung về giám đốc thẩm

Thưa Luật sư của LVN Group công ty Luật LVN Group Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nam định trong lĩnh vực thời trang . Thời gian gần đây, tôi thấy dư luận quan tâm nhiều đến diễn biến của hoạt động xét xử một số vụ án hình sự nổi bật nên muốn tìm hiểu thêm về lĩnh vực này. Tôi thấy một vài tài liệu đề cập đến hoạt động giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự. Cho tôi hỏi giám đốc thẩm là gì? và những người nào tiến hành tố tụng trong giai đoạn giám đốc thẩm ạ

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi cho chúng tôi, câu hỏi của bạn được chuyên viên tư vấn luật trả lời như sau

Trả lời

Giám đốc thẩm được định nghĩa tại Điều 370 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

Theo quy định pháp luật, bản chất của Giám đốc thẩm không phải là một cấp xét xử mà là một trình tự tố tụng đặc biệt, nhiệm vụ xét lại các bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật vì phát hiện có vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án nhằm đảm bảo cho vụ án được giải quyết khách quan và chính xác.

Đối tượng được xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật (chưa hoặc đang thi hành) nhưng phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Trường hợp có vi phạm pháp luật trong quá trình xử lý vụ án nhưng vi phạm đó chưa đến mức nghiêm trọng sẽ không được kháng nghị để xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.

 

2 Người tiến hành tố tụng trong giai đoạn giám đốc thẩm

Trong giai đoạn giám đốc thẩm, do tính chất, đặc điểm của thủ tục giám đốc thẩm, nên quyền và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng cũng khác hẳn ở giai đoạn xét xử sơ thẩm hay phúc thẩm. Nói chung, đối với người tiến hành tố tụng quyền năng không bị hạn chế như ở cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm, nhưng đối với những người tham gia tố tụng như: người bào chữa, người bị kết án, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị, thì quyền năng bị thu hẹp và hạn chế nhiều so với giai đoạn sơ thẩm và phúc thẩm. Mọi hành vi tố tụng ở giai đoạn giám đốc thẩm chủ yếu do những người tiến hành tố tụng thực hiện, trường hợp thật cần thiết mới triệu tập những người tham gia tố tụng. Tuy nhiên ở giai đoạn giám đốc thẩm những người tham gia tố tụng cũng có một số quyền và những quyền đó đủ để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án được chính xác đúng vơí quy định của pháp luật.

2.1 Người kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Theo quy định tại điều 371 BLTTHS năm 2015 Về căn cứ kháng nghị, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:

– Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án

– Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án

– Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Theo điều 373 BLTTHS năm 2015 quy định Về thẩm quyền kháng nghị, pháp luật hiện hành trao cho các chủ thể sau được quyền kháng nghị bản án, quyết định hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm:

– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

– Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.

– Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ

Tuy đã có sự phân cấp thẩm quyền kháng nghị như trên, nhưng trong quá trình thực hiện quyền kháng nghị, không phải bao giờ cũng xảy ra theo một thứ tự như đã phân cấp mà tuỳ thuộc vào từng vụ án cụ thể, người có quyền kháng nghị sử dụng quyền của mình để quyết định việc kháng nghị cho phù hợp và đúng với quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo tính hợp lý, thuận tiện cho việc xét xử giám đốc thẩm.

Ví dụ: trong một vụ án có nhiều người bị kết án, có người do Toà án cấp huyện xét xử và bản án có hiệu lực pháp luật đối với người đó là bản án của Toà án cấp huyện, có người kháng cáo nên Toà án cấp tỉnh xét xử phúc thẩm đối với họ và bản án có hiệu lực pháp luật đối với người này là bản án của Toà án cấp tỉnh. Cả hai bản án sơ thẩm và phúc thẩm của vụ án đều có vi phạm pháp luật trong việc xử lý vụ án cần phải kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Nếu căn cứ vào sự phân cấp về thẩm quyền kháng nghị thì vụ án này phải có hai quyết định kháng nghị, một của Chánh án Toà án cấp tỉnh đối với phần bản án có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện và một của Chánh án Toà án nhân dân tối cao đối với phần bản án có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp tỉnh. Nhưng để thuận tiện cho việc xét xử giám đốc thẩm, chỉ cần một quyết định kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao đối với cả hai bản án sơ thẩm và phúc thẩm mà vẫn không vi phạm về thẩm quyền kháng nghị

Thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cũng được quy định tương tự như đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án nhân dân, riêng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự trung ương thuộc thẩm quyền kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Trường hợp các bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp quân khu và cấp khu vực đã có hiệu lực pháp luật phát hiện có vi phạm pháp luật mà những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thuộc Toà án quân sự hoặc Viện kiểm sát quân sự không kháng nghị thì Chánh án Toà án nhân dần tối cao có quyền kháng nghị

Nếu người có quyền kháng nghị đã kháng nghị bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, thì có quyền tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Đây hoàn toàn là quyền của người kháng nghị chứ không phải đồng thời là nghĩa vụ. Tuy nhiên, thực tiễn công tác giám đốc thẩm cho thấy những trường hợp được tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có kháng nghị là những trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù, nhưng có kháng nghị theo hướng không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, cho người bị kết án được hưởng án treo hoặc giảm án tù nếu hình phạt tù người bị kết án đang phải chấp hành nhiều hơn hình phạt tù mà lẽ ra họ phải chịu và thời gian chấp hành hình phạt tù của họ đã nhiều hơn hoặc bằng thời gian hình phạt tù mà lẽ ra họ phải chịu. Việc tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật chỉ được tiến hành sau khi đã có kháng nghị. .

Người kháng nghị phải nói rõ lý do vì sao lại kháng nghị và bản kháng nghị phải được gửi cho Toà án đã ra bản án hoặc hoặc quyết định bị kháng nghị; Toà án sẽ xét xử giám đốc thẩm; ngựời bị kết án mà bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật đối với họ bị kháng nghị; người có quyền và lợi ích liên quan đến việc kháng nghị.

Khi không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, người có quyền kháng nghị phải trả lời cho người hoặc cơ quan, tổ chức đã phát hiện biết rõ lý do.

Trước khi bắt đầu phiên toà giám đốc thẩm, người đã kháng nghị có quyền bổ sung hoặc rút kháng nghị.

2.2 Hội đồng giám đốc thẩm

Theo điều 388 BLTTHS năm 2015 quy định Hội đồng giám đốc thẩm có quyền

– Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.

– Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật.

– Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.

– Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.

– Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

– Đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.

Theo Điều 382 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 , thẩm quyền giám đốc thẩm các bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật được quy định như sau:

– Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.

– Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.

Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.

– Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị. Khi xét xử giám đốc thẩm thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương tham gia, do Chánh án Tòa án quân sự trung ương làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.

– Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương bị kháng nghị.

– Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 4 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.

Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.

– Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của các cấp khác nhau thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.

2.3 Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên tham gia phiên toà giám đốc thẩm

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Kiểm sát viên cấp tỉnh được Viện trưởng ủy quyền tham gia phiên toà giám đốc thẩm của ủy ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh.

Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu hoặc Kiểm sát viên cấp quân khu được Viện trưởng ủy quyền tham gia phiên toà giám đốc thẩm của ủy ban thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu.

Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng uỷ quyền tham gia phiên toà giám đốc thẩm của Toà án quân sự trung ương.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng uỷ quyền tham gia phiên toà giám đốc thẩm của Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao và của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

Tham gia phiên toà giám đốc thẩm không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của Viện trưởng viện kiểm sát và Kiểm sát viên được Viện trưởng uỷ quyền.

Tuy nhiên, thực tiễn xét xử giám đốc thẩm chỉ có ở cấp tỉnh hoặc cấp quân khu thì Viện trưởng Viện kiểm sát mới tham gia phiên toà còn Toà án nhân dân tối cao việc tham gia phiên toà giám đốc thẩm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hầu như không có mà chỉ có Kiểm sát viên, riêng Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia theo uỷ quyền của Viện trưởng. Trong khi đó các phiên toà giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao đều do Chánh án Toà án nhân dân tối cao làm chủ toạ. Việc chỉ có Kiểm sát viên tham gia phiên toà giám đốc thẩm, trong một số trường hợp sau khi thảo luận, Hội đồng giám đốc thẩm đã phân tích kháng nghị của Viện trưởng không có căn cứ và Kiểm sát viên tham gia phiên toà cũng đồng ý như ý kiến phân tích của Hội đồng giám đốc thẩm nhưng lại không giám phát biểu trái với kháng nghị. Gặp trường hợp như vậy, Kiểm sát viên thường đề nghị Hội đồng giám đốc thẩm hoãn phiên toà để về báo cáo lại Viện trưởng. Trong khi đó, thủ tục giám đốc thẩm không quy định trường hợp hoãn phiên toà.

Khác với phiên toà sơ thẩm và phúc thẩm, Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được uỷ quyền tham gia phiên toà chỉ có quyền phát biểu chứ không có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị. Việc rút kháng nghị chỉ được tiến hành trước khi bắt đầu phiên toà giám đốc thẩm và chỉ những ngươi kháng nghị mới có quyền rút kháng nghị.

Mọi vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến bài viết , Hãy gọi ngay: 1900.0191 để đượcLuật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group

Công Ty Luật LVN Group xin cảm ơn!!