1. Hình phạt khi “Hack Facebook” để chiếm đoạt tài sản ?
Luật sư tư vấn:
Việc truy cập bất hợp pháp vào tài khoản facebook để nhằm mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác qua mạng internet là một hành vi nguy hiểm cho xã hội và người thực hiện hành vi đó sẽ bị pháp luật trừng trị.
Căn cứ theo khoản 1 điều 290 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
Xét dưới góc độ pháp lý, đây là loại tội phạm trong lĩnh lực công nghệ thông tin và viễn thông. Mục đích của tội phạm là cố ý chiếm đoạt tài sản, sử dụng mạng viễn thông, mạng internet làm công cụ phạm tôi. Việc người lạ truy cập vào tài khoản của em trai anh nhằm chiếm đoạt tài sản là việc cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa để truy cập mà không được sự cho phép của chủ tài khoản.
Như vậy, với thông tin anh cung cấp thì anh họ của anh hoàn toàn có thể làm đơn Tố cáo gửi lên cơ quan Công an cấp Quận (huyện) để tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người truy cập bất hợp pháp vào tài khoản Facebook của em trai anh để chiếm đoạt số tiền là 10.000.000 VNĐ. Khung hình phạt cho tôi danh này từ phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Tư vấn về hành vi
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ?
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Điều 175 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
[…]2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
[…]
Hành vi: bao gồm các giai đoạn:
Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác
Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
Vậy bạn ó thể khởi kiện hình sự anh C về tội danh nêu trên tại VKSND huyện , nơi bạn cư trú
Về trình tự khởi tố vụ án hình sự:
Theo quy định tại khoản 2 điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 thì:
” Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.”
Khi xác định có dấu hiệu phạm tội, cơ quan có thẩm quyền khởi tố, trong phạm vi, trách nhiệm của mình ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 104 Bộ luật tố tụng hình sự và khởi tố bị can là chú bạn theoq uy định tại Điều 126 Bộ luật tố tụng hình sự
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc qua tổng đài Luật sư của LVN Group tư vấn, gọi:1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
3. Xác định hành vi dùng thủ đoạn để
chiếm đoạt tài sản của người khác ?
Luật sư tư vấn:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.
[…]
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo thông tin bạn cung cấp, hành vi của người này có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, do đó bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an kèm theo những chứng cứ về việc này.
Mọi vướng mắc pháp lý vui lòng gọi:1900.0191 (nhấn máy lẻ phím 2) để được Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại.
4. Tư vấn hình phạt của tội
làm giả chữ ký để chiếm đoạt tài sản ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Kính gửi bạn NTML!
Hành vi của bạn đó là giả mạo chữ ký để lấy tiên của giám đốc.Việc làm này của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Tuy nhiên có hai trường hợp xảy ra: Vì bạn không nói rõ bạn có làm chức vụ gì đó trong công ty hay không nên rất khó để nói được bạn vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.Từ đó tôi sẽ chia ra hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Ban là một nhân viên bình thường thì hành vi giả mạo chữ ký sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về ”Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo như quy định
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.
[…]
Trường hợp 2: Bạn đảm nhiệm một chức vụ nào đó mà giả mạo chữ ký thì có thể bị truy cứu về ”Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
[…]
Tuy nhiên hành vi trên của bạn có thể được giảm nhẹ hình phạt do bạn đã trả lại số tiền chiếm đoạt.Hành vi này cũng được coi như một hành vi khắc phục hậu quả và nó sẽ là một tình tiết giảm nhẹ cho bạn
Như vậy từ những phân tích trên tôi hi vọng phần nào đã giải quyết được thắc mắc của bạn.
Trân trọng!
5. Quy định về tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ?
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự về tội chiếm đoạt tài sản, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Vì bạn là người đứng tên trên giấy tờ khi mua trả góp điện thoại cho người bạn, do đó bạn phải chịu các trách nhiệm pháp lý có liên quan đến hợp đồng trên. Trong trường hợp, bạn không chịu tiếp tục đứng ra chi trả số tiền mua trả góp điện thoại, thì bạn sẽ bị khởi tố hình sự theo quy định của pháp luật nếu đủ các dấu hiệu tội phạm. Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Khi bạn nhận được tài sản là chiếc điện thoại (thực chất là bạn của bạn nhận được, nhưng bạn đứng tên trên giấy tờ giao nhận) và kí vào hợp đồng mua điện thoại trả góp, tức là bạn đã vay của ngân hàng một khoản tiền để trả tiền mua điện thoại, việc bạn phải trả tiền hàng tháng là nghĩa vụ đối với ngân hàng. Trong trường hợp bạn dùng thủ đoạn gian dối để không trả tiền cho ngân hàng (trốn nợ), hoặc bỏ trốn hoặc sử dụng vào mục đích bất hợp pháp nghĩa là bạn đã có hành vi chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Do đó bạn sẽ bị xử lý theo quy định trên. Bạn cần lưu ý: mức tiền nợ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là từ 4 triệu đồng trở lên, trong trường hợp dưới mức này, bạn chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Bạn của bạn là người trực tiếp được lợi từ tài sản mà bạn mua trả góp, tuy nhiên, vấn đề này phụ thuộc vào thỏa thuận của hai bạn, pháp luật hình sự không can thiệp vào các thỏa thuận dân sự. Mặt khác, bạn là người đứng tên trên tất cả các giấy tờ trong hợp đồng mua bán điện thoại trả góp nên phải chịu tất cả các trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng này.
Nếu ngân hàng cũng như cơ quan công an không chứng minh được bạn sử dụng thủ đoạn gian dối để nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc bỏ trốn hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì bạn không bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group