Hệ thống giá cả là đặc trưng của nền kinh tế mà các quyết định cơ bản về việc sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai được xác định bởi sự tương tác giữa người mua và người bán trên thị trường nhân tố và sản phẩm như trong hình 60 (a và b). Trong nền kinh tế doanh nghiệp tư nhân hay nền kinh tế hỗn hợp có khu vực tư nhân lớn, mức sản xuất và tiêu dùng sản phẩm là kết quả của các quyết định do khu vực hộ gia đình và doanh nghiệp đưa ra. Các quyết định này bị chi phối bởi hệ thống giá cả làm cơ sở cho các giao dịch của họ trên thị trường. Doanh nghiệp là một yếu tố then chốt trong hệ thống thị trường. Nó hoạt động trên thị trường sản phẩm để bán hàng hoá và dịch vụ, trên thị trường nhân tố để mua hoặc thuê các nhân tố sản xuất hay nguồn lực phục ,vụ cho việc sản xuất, về cơ bản, hệ thống giá cả chi phối cả hai loại thị trường này và đảm bảo rằng các nguồn lực kinh tế được phân bổ phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

Hệ thống giá cả có thể tạo ra một cơ chế phức tạp để tự phân bổ nguồn lực. Tuy nhiên, không nhất thiết nó phải là cơ chế phân bổ nguồn lực hoàn hảo như người ta tưởng. Mội là, phản ứng của cung trong nội bộ hệ thống giá cả đối với những thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng có thể thấp và đau đớn, vì những doanh nghiệp kém hiệu quả hơn không bị đào thải một cách nhanh chóng, mà họ có thể tiếp tục hoạt động một thời gian mặc dù bị thua lỗ. Hai là, các nguồn lực không phải lúc nào cũng cơ động về mặt địa lý hoặc ngành nghề như mô hình giả định, đặc biệt khi công nhân cần được đào tạo trong một thời gian dài để nắm vững chuyên môn mới. Ba là, hệ thống giá cả không thể cung ứng một số sản phẩm tập thể, còn gọi là hàng hoá công cộng, chẳng hạn đường ô tô, do không có thị trường cho các sản phẩm loại này. Cuối cùng, sự vận hành một cách có hiệu quả của hệ thống giá cả tuỳ thuộc rất nhiều vào đặc trưng về cấu trúc của thị trường sản phẩm và thị trường nhân tố. Khi thị trường có cấu trúc cạnh tranh hoàn hảo, hệ thống giá cả hoạt động tốt. Ngược lại, nếu có được đặc trưng bởi cấu trúc độc quyền hoặc thiểu quyền với hàng rào gia nhập cao, các doanh nghiệp không thổ tự do gia nhập hay rời bỏ thị trường như họ muốn khi tận dụng cơ hội kiếm được lợi nhuận cao.

(a)

Thị trường nhân tố

Th

trường sản phẩm

Đầu vào nhân tố

Doanh nghiệp

Sản phẩm

Người tiêu dùng

Các nguồn lực khan hiếm

Đất đai

Lao động Tư bản

D. nghiệp 1

D. nghiệp 2

D. nghiệp 3 Sử dụng kết hợp nguồn lực có hiệu quả nhất để sản xuất sản phẩm

Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm c Phân bổ nguồn lực giữa các sản phẩm theo nhu cầu

Người tiêu dùng X Người tiêu dùng Y Người tiêu dùng z Phân bổ thu nhập giữa các sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu một cách tối đa

Phúc lợi kinh tế

(b)

Thị trường

sản phẩm

Thị trườn (

nhân tố

Thị trướng thịt

Thị trường gạo

Thị trường đầu vào để sản xuất thịt

Thị trường đáu váo để sản xuất gạo

Ngắn hạn

Dài hạn

D-S

Dt

D>s Pt Prt Gia nhập thị trường St Pi Pfị

D = s

Dị D<s pị Prt Rời bỏ thị trường sị Pt Prt

DF = SF

DFt

DF>SF

PfT

DF=SF

DF ị

DF< SF

Pfl

D = s

D = s

Hình 60. Hệ thống giá cả.

Các ký hiệu: D = nhu cầu về sản phẩm; 5 = cung về sản phẩm; p = Giá sản phẩm; Pr = lợi nhuận của nhà cung cấp; Pf = giá đầu vào nhân tố; SF = cung về nhân tố; DF = cầu về nhân tở.