1. Hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản ?

Kính chào Luật LVN Group. Tôi có câu hỏi mong được giải đáp như sau: Bạn em năm nay 21 tuổi đi làm ở 1 cửa hàng bán quần áo LV. Vì sắp nghỉ việc nên bạn ấy cùng 2 người khác thống nhất trộm đồ của cửa hàng mang ra ngoài bán.
Ca làm mỗi người lấy khoảng 15 sản phẩm, mang ra bằng cách nhờ người ngoài xách đồ ra hộ. Tổng trị giá số đồ lên tới gần 100 triệu đồng. Công ty thông báo gọi 3 người lên chất vất nhưng bạn ấy vẫn không nhận. Em xin hỏi Luật sư của LVN Group: Nếu công ty báo công an thì tội bạn em có nặng không ? Nếu công ty đã báo công an, và bên C.A thụ lý hồ sơ, bạn em hoà giải được với bên phía công ty. Liệu bạn em có còn phải chịu tội nữa không?
Nhờ phía Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn !
Người gửi: T.T

>>Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến gọi:1900.0191.

Trả lời:

Thứ nhất : hình phạt dành cho tội trộm cắp tài sản

Bạn của bạn đã phạm tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 như sau :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13

34. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1 … Điều 173 như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

>> Thông tin bạn đưa ra không nêu rõ việc bạn của bạn và hai người kia sau khi thống nhất việc lấy trộm đồ có tính toán phương thức thực hiện và gộp chung số đồ lại bán và ăn chia hay không ? hay chỉ có cùng ý muốn lấy trộm đồ nhưng mỗi người hưởng lợi ích từ đồ của mình trộm được đơn lẻ. Nên chúng tôi đưa ra hai trường hợp cụ thể như sau :

1. Có sự thống nhất, tính toán và ăn chia chung

Trong trường hợp này bạn của bạn và hai người kia đã vi phạm điểm a, điểm e Khoản 2 Điều 138 BLHS. Trong đó phạm tội có tổ chức là một trong những tình tiết tăng nạng trách nhiệm hình sự

2. hành động và ăn chia đơn lẻ

Trường hợp này vẫn áp dụng Điều 138 bộ luật hình sự, nhưng không còn tình tiết phạm tội có tổ chức nữa. Lúc này thì căn cứ vào giá trị tài sản đã trộm cắp của từng người để áp dụng hình phạt, nếu từ 50 triệu trở lên thì áp dụng khoản 2 Điều 138, nếu dưới 50 triệu thì áp dụng khoản 1 Điều 138 bộ luật hình sự

Thứ hai : có bị xử lý hình sự nếu đã hòa giải với công ty không

Căn cứ Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại như sau :

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Như vậy, bạn của bạn không nằm trong trường hợp miễn trách nhiệm hình sự nếu công ty rút đơn khởi kiện vì vụ án trộm cắp tài sản không phải là vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Khi cơ quan công an phát hiện hành vi phạm tội thì sẽ tiến hành điều tra, khởi tố vụ án hình sự.

2. Đem bán hộ tài sản trộm cắp mà

Thưa Luật sư của LVN Group, anh họ tôi và một người nữa lấy trộm một chiếc máy tính. Hôm đó, tôi đi về nhà lấy đồ để đi xuống phòng trọ ở công ty và anh họ có gọi cho tôi nhờ tôi đi bán hộ chiếc máy tính đó. Trước khi đem bán tôi không hề biết đó là tài sản do trộm cắp mà có và anh ấy cũng không nói cho tôi điều đó. Tôi bán được 2 triệu đem về, tôi xin anh 50.000 để đổ xăng rồi đi làm.

Sau đó anh họ tôi và người kia bị bắt. Tôi cũng bị triệu tập lên lấy khẩu cung và tôi đã khai rõ sự thật như đã trình bày ở trên. Vậy trong trường hợp của tôi, khi xử thì tôi có bị làm sao không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: HVK

>>Tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến – Hotline: 1900.0191

Trả lời:

Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự

1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trong trường hợp của bạn, do bạn không biết trước đó là tài sản do trộm cắp mà có nên hành vi đem máy tính- tài sản do trộm cắp mà có, đi bán giúp người anh họ không phải là hành vi của người giúp sức trong đồng phạm. Hành vi của bạn cũng không cấu thành nên một tội phạm được quy định trong BLHS, vì vậy, theo quy định tại Điều 2 BLHS, bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

3. người trộm cắp tài sản mắc bệnh tâm thần ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Cho em xin hỏi 1 vấn đề là em trai em năm nay 21 tuổi nhưng nó bị mắc bệnh tâm thần phân liệt mất khả năng nhận thức hành vi của mình thì của phải chịu hình sự không. với lại khi nó lấy nó không biết gì và cũng đã hoàn trả lại cho người đã mất. và phía bên kia cũng k có đơn tố tụng gì cả ?

>> Luật sư tư vấn luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Về hành vi trộm cắp tài sản được quy định như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13

34. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1 … Điều 173 như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định : Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, nếu bạn chỉ cần cung cấp đầy đủ hồ sơ bệnh án của em bạn về bệnh tậm thần phân liệt mất khả năng nhận thức do cơ sở khám bệnh chữa bệnh kết luận thì em bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi trộm cắp của mình.

4. Đòi lại tài sản bị trộm cắp

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi có một câu hỏi như sau: người phạm tội trộm cắp tài sản là chiếc xe máy Exciter đã tháo rời chiếc xe và tiêu thụ trước khi bị bắt, đến nay Tòa án đã xử và phạt 9 năm tù giam.
Vậy người bị hại có quyền đòi lại tài sản trên khi quy ra bằng tiền bằng cách nào? Trách nhiệm bồi thường có thuộc về bố mẹ bị cáo không? (bị cáo chưa có gia đình riêng) và thủ tục để đòi lại tài sản là như thế nào ?
Xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật dân sự gọi: 1900.0191

Trả lời:

Theo Điều 164 Bộ luật dân sự 2015

Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

Kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại được áp dụng trong trường hợp khi người chiếm hữu hợp pháp hoặc bất hợp pháp đã bán tài sản cho người khác mà không tìm thấy người mua nữa hoặc tài sản bị tiêu huỷ…Lúc này chủ sở hữu không lấy lại được tài sản của mình và luật cho phép chủ sở hữu lựa chọn phương thức kiện đòi bồi thường thiệt hại.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể kiện đòi bồi thường thiệt hại.

Điều 586 BLDS 2015 quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân:

Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

5. Rút yêu cầu khởi tố có bị Khởi tố với tội trộm cắp ?

Xin kính chào công ty luật LVN Group, em có thắc mắc sau muốn được giải đáp: Hiện nay em trai em sinh ngày 13/5/1999. Em trai em bỏ nhà đi từ ngày 11/12/2015. Sau đó buổi tối em có vào nhà dân vô tình thấy tiền nên lấy của người ta là 12 triệu tiền mặt cộng thêm 200 đô. Nhà bị mất có camera quay được đã viết đơn kiện em trai em. Em tìm được em trai ngày 15/12, em đã mang số tiền 8 triệu (số còn lại của em) hoàn trả lại và xin bù nốt số tiền đó. Và gia đình đó đã rút đơn kiện.
Vậy cho em hỏi khi rút đơn kiện em trai em có phải chịu trách nhiệm hình sự không ạ? Em trai của em chưa có 1 tiền án tiền sự nào cả ?
Em xin chân thành cảm ơn ạ!

>> Luật sư tư vấn luật hình sự gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Hành vi trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13

34. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1 … Điều 173 như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Pháp luật hình sự đã quy định rõ một số tội phạm chỉ được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Cụ thể, theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 như sau:

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Như vậy, việc khởi tố vụ án hình sự đối với tội trộm cắp không phụ thuộc vào yêu cầu của người bị hại. Trong trường hợp này, mặc dù người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố nhưng em trai bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu cơ quan điều tra xác minh được dấu hiệu phạm tội của em trai bạn. Yếu tố chưa có tiền án, tiền sự nào chỉ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho em trai bạn.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Phạm tội trộm cắp tài sản có được hưởng án treo không?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hình sự – Công ty luật LVN Group