1. Tàng trữ, sử dụng ma túy đá ?

Xin chào luật LVN Group tôi xin nhờ Luật sư của LVN Group giải đáp thắc mắc giúp tôi: Chuyện là tôi có một người bạn bị bắt trong nhà nghỉ cùng 6 người và đang sử dụng ma túy đá, khi khám người thì trong người bạn tôi có tàng trữ ma túy đá.
Nhưng gia đình không biết bao nhiêu gam, công an cũng không thông báo là bao nhiêu gam bạn tôi bị bắt lúc 8h tối thì khoảng 9h công an xã mời gia đình lên làm việc thông báo bạn tôi bọ bắt sau đó 12h đêm công an huyện về khám nhà nhưng không có phát hiện gì. Hiện tại bạn tôi đag bị tam giam ở công an huyện muốn hỏi với tình trạng của bạn tôi như vậy thì sẽ bị phạt như nào? bạn tôi sẽ bị tạm giam bao lâu? tại sao gia đình không được công an thông báo là bạn tôi sẽ bị tạm giao bao lâu và hôm bị bắt trong người bạn tôi có tàng trữ bao nhiêu ma túy đá.
Hiện tại gia đình chỉ được tiếp tế cho bạn tôi là 10 ngày 1 lần và không được gặp. Gia đình hiện muốn làm đơn xin bảo lãnh tại ngoại cho bạn tôi được không nếu bảo lãnh thì có cần bắt buộc phải thế chấp gì không và các thủ tục làm đơn xin bảo lãnh như thế nào nộp đơn ở đâu ?
Tôi xin cảm ơn !
Người gửi: B.D

>>Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi: 1900.0191

Trả lời:

Giả sử bạn của bạn là A.

– Như thông tin bạn đã cung cấp, khi bị khám người thì trong người A có tàng trữ ma túy đá. Như vậy, hành vi của A có thểcấu thành nên tội tàng trữ chất ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, quy định cụ thể như sau:

Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

Theo Mục 3 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP có quy định:

3.1. “Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này”.

Mục 3.6 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP có quy định:

“3.6. Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 Điều 8 BLHS, theo đó không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;

b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;

c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.”

Như vậy, dù bạn của bạn không có ý định mua bán hay sản xuất … ma túy đá thì đây vẫn là hành vi tàng trữ chất ma túy. A có thể bị xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt khác nhau phụ thuộc vào trọng lượng ma túy mà A cất giữ.

– Theo điều 173, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 thì thời hạn tạm giam để điều tra quy định như sau:

Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra

1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Như vậy thời hạn tạm giam bị can để điều tra là có thời hạn, chứ không phải vô thời hạn và tối đa là bao lâu thì lại tuỳ thuộc vào trọng lượng ma túy & thái độ thành khẩn của A, kêt luận điều tra, phán quyết của tòa án.

– Trường hợp bị can đang bị tạm giam để phục vụ công tác điều tra, có hai phương án để bị can được tại ngoại: Bão lĩnh hoặc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo.

Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế biện pháp tạm giam, được quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:

Điều 121. Bảo lĩnh

1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

Như vậy, nếu đáp ứng được các điều kiện trên thì người nhận bão lĩnh có thể làm đơn gửi đến cơ quan điều tra để bảo lĩnh cho A tại ngoại. Áp dụng bảo lĩnh không cần thế chấp tài sản.

Việc cần đến tài sản sẽ được xét đến trong cách thức thứ 2:

Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm

1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.

Việc đặt tiền hoặc tài sản để cho bị can tại ngoại được áp dụng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 122 nêu trên.

Cụ thể trong Thông tư liên tịch 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC có hiệu lực kể từ 15/01/2014 quy định cơ quan tiến hành tố tụng quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm khi có đủ các điều kiện sau:

– Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

– Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp của họ;

– Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;

– Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự;

– Bị can, bị cáo không thuộc trường hợp phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân….

Mức tiền được đặt để bảo đảm do Cơ quan điều tra, VKS, Tòa án quyết định nhưng không 20 triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 80 triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng, 200 triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng.

Đối với các trường hợp bị can, bị cáo là đối tượng đặc biệt như thuộc hộ nghèo; là thương binh, bệnh binh, được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần… thì các cơ quan trên có thể quyết định mức tiền bảo đảm thấp hơn, nhưng không dưới 1/2 mức nêu trên.

2. Vận chuyển 1 kg ma túy đã bị xử thế nào ?

Chào Luật sư của LVN Group, Tôi có vấn đề muốn được giải đáp như sau: Anh họ tôi bị bắt do tội vận chuyển chất ma tuý đá trái phép.bị bắt với số lượng 1kg ma tuý đá bắt tại nhà nghỉ thì có 3 người đang chia nhau và số tiền là 15 triệu đồng kèm theo. Anh tôi bị bắt với tội vận chuyển chất ma tuý cùng với 3 người khác và 1 người là chủ chốt quan trọng được biết là vận chuyển ma tuý xuyên tỉnh.
Tôi muốn hỏi là trong trường hợp này anh tôi bị xử lý như thế nào ?
Xin Luật sư của LVN Group giải đáp sớm!
Người hỏi: Trần Việt Long

Trả lời:

Trong trường hợp này, anh bạn đã có hành vi tàng trữ, vận chuyển trái phép 1kg ma túy, hành vi của anh bạn đã cấu thành nên tội phạm quy định Điều 250 Bộ luật Hình sự năm 2015 :

Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

Tùy từng tình tiết mà anh bạn sẽ bị phạt tù hai mươi năm, chung thân hoặc tử hình.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

3. Tội buôn bán ma túy với 30 gram ma túy đá trong người ?

Thưa Luật sư của LVN Group. Luật sư cho cháu hỏi 1 chút ạ. Chồng cháu tên H mới bị bắt về tội buôn bán vận chuyển trái phép chất ma tuý. Trong người chồng cháu có khoảng 30 gram ma tuý đá.
Công an có về khám nhà nhưng tai nhà cháu không có gì. Liệu chồng cháu sẽ bị phạt tù bao lâu ạ? Chồng cháu phạm tội lần đầu ạ. Và nếu thuê Luật sư của LVN Group liệu chồng cháu có thể được hưởng treo không ạ?
Cháu mong nhận được lời tư vấn sớm nhất. Cháu cảm ơn ạ.

Sử dụng ma túy đá bị tội gì ? Mức án như thế nào ?

Luật sư tư vấn luật hình sự về ma túy, gọi:1900.0191

Trả lời:

– Thứ nhất, về khung hình phạt đối với hành vi của chồng bạn.

Điều 251 Bộ luật Hình sự năm 2015 , sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội mua bán ma túy như sau:

“Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Mua bán với 02 người trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn

;đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

…”

Trường hợp của chồng bạn được xác định là vi phạm vào quy định tại điểm m khoản 2 Điều 194 BLHS, buôn bán ma túy đá có trọng lượng 30gam, khung hình phạt tù đối với chồng bạn là từ 7 năm đến 15 năm. Việc quyết định hình phạt hoàn toàn thuộc thẩm quyền của Tòa án.

– Thứ hai, về việc có được hưởng án treo không?

BLHS 2015 quy định về điều kiện hưởng án treo như sau:

Điều 65. Án treo

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự

Điều kiện đầu tiên để xem xét áp dụng án treo là mức phạt tù không quá 03 năm. Khung hình phạt đối với hành vi của chồng chị là từ 07 năm đến 15 năm. Mức thấp nhất trong khung hình phạt là 07 năm. Trường hợp Tòa án áp dụng mức phạt tù thấp nhất đối với chồng bạn là 07 năm thì chồng bạn cũng không được xem xét áp dụng án treo bởi mức phạt tù là 07 năm.

Những điều cần lưu ý: Khung hình phạt đối với hành vi của chồng bạn là từ 07 năm đến 15 năm tù. Do đó, nếu Tòa án áp dụng mức phạt tù thấp nhất trong khung này là 07 năm tù, chồng bạn cũng không đủ điều kiện hưởng án treo.

4. Sử dụng ma túy đá bị tội gì ? Mức án như thế nào ?

Luật sư cho em hỏi. Chồng em bị bắt ngày 8 tháng 8 khi đang mua ma túy đá về chơi. Trong lúc bị bắt trong túi chồng em có 2 3 tép ma túy đá công an có về nhà e lục xét nhưng không có gì. Bây giờ chồng e đang bị tạm giam công an không cho người nhà gặp và em hỏi thì nói đang chờ điều tra.
Luật sư cho em hỏi công an sẽ tạm giam chồng em để điều tra tới chừng nào và nếu như tình trạng của chồng em có ở tù không Luật sư của LVN Group ?
– D.H.K

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 252 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)tội buôn bán trái phép chất ma túy có quy định như sau:

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo Điều 173, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định như sau:

– Thời hạn tạm giam để điều tra:

Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Gia hạn thêm thời gian điều tra:

Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

+) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

+) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

+) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

+) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Như vậy việc tạm giam bao lâu thì phải phụ thuộc vào việc phạm tội đó là tội phạm gì, từ đó mới có căn cứ thời gian tạm giam. Đối với vụ việc của bạn phải phụ thuộc hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đó là tội phạm nghiêm trọng hay rất nghiêm trọng, việc xác định đó phụ thuộc vào việc tàng trữ, sử dụng với số lượng bao nhiêu ma túy. Rất có thể trường hợp này sẽ bị tạm giam khoảng 03 hoặc 04 tháng.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

5. Tư vấn về trách nhiệm pháp lý khi mua bán trái phép chất ma túy ?

Thưa Luật sư: Chồng tôi nghiện, hôm 30 tháng 3 bị bắt tội mua bán trái phép chất ma túy. Sau khi bắt, công an xuống khám nhà thì không thu được gì thêm. Đi kiểm tra trọng lượng thì có 2 gam ma túy. Vậy chồng tôi sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý gì ?
Tôi xin chân thành cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, về hành vi mua bán trái phép chất ma túy, dựa vào những tình tiết chị nêu, chúng tôi xác định tội của chồng chị thuộc Điều 251 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định. Cụ thể các khoản sau:

” Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Mua bán với 02 người trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

…”

Như vậy, lượng heroin là 2 gam, chồng chị có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 194 bộ luật hình sự tức là từ hai đến bảy năm. Nếu việc mua bán ma túy của chồng chị là hành vi phạm tội nhiều lần thì sẽ bị xử lý Bộ luật hình sự.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: L[email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư của LVN Group hình sự – Công ty luật LVN Group