1. Hồ sơ cấp giấy đăng ký xe chính chủ ?

Xin chào Luật sư của LVN Group, em có một câu hỏi muốn Luật sư của LVN Group tư vấn như sau: Hiện tại em đang sử dụng 1 chiếc xe máy mua lại của một người cùng quê tháng 10/2014, lúc mua bán chỉ có xe, giấy đăng ký (đăng ký xe tại Hoàng Mai – Hà Nội) và giấy mua bán viết tay cùng người làm chứng. Trong quá trình sử dụng em đã làm mất bộ giấy tờ xe và giấy mua bán (em chưa làm thủ tục sang tên, di chuyển xe).
Vậy kính mong Luật sư của LVN Group hướng dẫn giúp em chi tiết về hồ sơ xin cấp lại giấy đăng ký xe và đăng ký chính chủ cho chiếc xe em đang sử dụng ?
Em xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Phúc.

Trả lời:

Dựa vào điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất, hồ sơ xin cấp lại cần có:

– Giấy khai đăng ký xe, Xem: Mẫu giấy đăng ký xe (mẫu số 2).

– Chứng minh thư nhân dân. Trong trường hợp nơi đăng ký thường trú trong chứng minh thư nhân dân không khớp với khai trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

Ngoài ra trường hợp của bạn là trước khi mất giấy tờ bạn chưa làm thủ tục sang tên nên bạn cần phải làm tìm lại người chủ đứng tên trên hợp đồng của bạn để làm lại hợp đồng mua bán, hoàn thành nghĩa vụ về thuế và làm thủ tục đăng ký sang tên xe cùng tỉnh hoặc khác tỉnh. Để đăng ký chính chủ cho chiếc xe của bạn, theo điều 11 12 cùng Thông tư nêu trên, nếu bạn sinh sống và làm việc tại Hà Nội (tức nơi đăng ký ban đầu của xe) thì cần có:

– Giấy khai đăng ký xe Mẫu giấy đăng ký xe (mẫu số 2)

– Giấy chứng nhận đăng ký xe.

– Hợp đồng bán xe có công chứng theo quy định.

– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.

Nếu bạn sinh sống và làm việc ở địa phương khác thì cần có:

– 02 giấy khai sang tên, di chuyển xe Mẫu Giấy khai sang tên, di chuyển (mẫu số 04)

– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

– Hợp đồng bán xe có công chứng theo quy định.

Trân trọng./.

2. Thủ tục đăng ký xe khi mua lại từ người khác ?

Chào Luật sư của LVN Group. em có một vấn đề rất mong được Luật sư của LVN Group giải đáp. em xin chân thành cảm ơn. chuyện là cách đây một tháng em có mua một chiếc xe ở tiệm cầm đồ. giá chiếc xe là 10 triệu, em mua xe chỉ có mỗi đăng ký, không có giấy tờ nào khác đi kèm, mà đăng ký đó lại khác tỉnh. Vậy giờ em muốn đăng ký chính chủ thì phải làm những thủ tục gì ạ ?
Mong được Luật sư của LVN Group giải đáp.

Trả lời:

Trước tên bạn tìm người chủ đứng tên trên Giấy đăng ký xe của bạn để làm hợp đồng mua bán hoặc tặng cho, sau đó hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với xe và làm thủ tục sang tên xe.

Căn cứ theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về thủ tục sang tên xe:

Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe

….2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh)….

Cách thức thực hiện:

Trực tiếp tại trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng. Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7 (theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).

Thời hạn giải quyết: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Xe đã được đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông, nay sang tên di chuyển cho chủ mới ở tỉnh khác.

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Cảnh sát giao thông.

3. Người nước ngoài đăng ký xe tại Việt Nam thế nào?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Người nước ngoài có quyền đăng ký xe máy ở Việt Nam không ? Cảm ơn!

Trả lời:

Theo Mục A chương II Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định Điều 7, điều 8 và điều 9

Với trường hợp Giấy tờ chủ xe là người nước ngoài thì tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này có quy định người nước ngoài muốn đứng tên đăng ký xe thì thuộc một trong các trường hợp sau:

– Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

– Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình thị thực từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác thay thế visa

Như vậy, trường hợp của bạn có thể mua xe máy tại Hà Nội nếu đáp ứng được các trường hợp nêu trên.

Về trường hợp nhờ người khác đứng tên hộ: Theo quy định của pháp luật thì Giấy đăng ký xe là giấy tờ do Nhà nước cấp cho chủ sở hữu xe để chứng minh quyền tài sản và là căn cứ để chủ sở hữu xe thực hiện các quyền của chủ sở hữu quy định tại Bộ luật dân sự 2015: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản (Điều 160).

Giấy tờ chứng minh việc sở hữu tài sản là do cơ quan có thẩm quyền cấp, vì vậy dựa vào việc văn bản thỏa thuận của hai bạn về việc nhờ đứng tên giúp là không có giá trị pháp lý. Nếu bạn mua xe và để chứng minh mình là chủ sở hữu của chiếc xe thì bạn phải làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản của mình. Việc nhờ người khác đứng tên giúp và viết giấy xác nhận nội dung này không phải là căn cứ chứng minh quyền sở hữu của bạn.

Như vậy, việc bạn nhờ người khác đứng tên đăng ký xe vẫn được nhưng bạn sẽ không được công nhận là chủ sở hữu xe và không được thực hiện các quyền của chủ sở hữu mặc dù đã có văn bản xác nhận giữa các bên. Điều này vô cùng bất lợi với cá nhận bạn đặc biệt trong trường hợp nếu xảy ra tranh chấp, nên bạn hãy cân nhắc thật kỹ lưỡng để bảo vệ quyền lợi của mình.

4. Không có giấy đăng ký xe máy sẽ bị phạt bao nhiêu?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em tức như muốn chết đi sống lại, thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Điều khiển xe máy không có giấy đăng ký xe máy người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt bao nhiêu ? Công an phạt e 350 vnđ có đúng ko ạ ? căn cứ vào quy định nào ? e cám ơn !
Người gửi: Nguyễn Tiến Điệp A (Tiên Lãng, Hải Phòng)

Trả lời:

Căn cứ theoĐiểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắtthì:

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng

Như vậy, nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ thì cảnh sát giao thông phạt bạn 350 nghìn đồng là phù hợp với quy định của pháp luật.

5. Thủ tục đăng ký xe, di chuyển xe khác tỉnh?

Em vừa bị mất ví mất hết giấy tờ xe. Em đăng ký xe ở thái bình giờ em chuyển khẩu lên Hà Nội, em muốn làm lại đăng ký xe và chuyển biển lên hà nội có được không? Thủ tục chuyển như thế nào? Em có mất phí gì không? Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về hồ sơ cấp lại đăng ký xe và đăng ký xe khác tỉnh như sau:

Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

…..3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung…..

Thời hạn giải quyết: Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Lệ phí: Theo Thông tư 229/2016/TT-BTC

II

Cấp đổi giấy đăng ký

1

Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số

a

Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này)

150.000

150.000

150.000

b

Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc

100.000

100.000

100.000

c

Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này)

50.000

50.000

50.000

2

Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy

30.000

30.000

30.000

3

Cấp lại biển số

100.000

100.000

100.000

Giấy phép lái xe bị mất đã quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng trờ lên thủ tục cấp lại thế nào?

Người có GPLX bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại để được cấp lại GPLX, cụ thể:

– Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;

– Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Thủ tục thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ dự sát hạch lại

Người lái xe chuẩn bị 01 bộ hồ sơ dự sát hạch lại, bao gồm:

– Bản sao CMND hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn có ghi số CMND hoặc Thẻ căn cước công dân;

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;

– Đơn đề nghị cấp lại GPLX theo mẫu quy định có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;

– Bản chính hồ sơ gốc của GPLX bị mất (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ dự sát hạch lại

Người lái xe nộp 01 bộ hồ sơ dự sát hạch lại gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để được giải quyết theo thẩm quyền.

Bước 3: Dự sát hạch lại GPLX theo quy định.

Các khoản phí, lệ phí phải nộp:

– Lệ phí cấp lại GPLX: là 135.000 đồng/lần.

– Phí sát hạch lại đối với xe mô tô (hạng xe A1, A2, A3, A4):

+ Sát hạch lý thuyết: 40.000 đồng/lần.

+ Sát hạch thực hành: 50.000 đồng/lần.

– Phí sát hạch lại đối với xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F):

+ Sát hạch lý thuyết: 90.000 đồng/lần.

+ Sát hạch thực hành trong hình: 300.000 đồng/lần.

+ Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần.

Người lái xe sau khi đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp GPLX sẽ được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp lại GPLX theo quy định.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn Pháp luật Giao thông – Công ty Luật LVN Group.