1. Hoa hồng chứng khoán
Hoa hồng chứng khoán là khoản tiền mà người mua hoặc người bán trả cho trung gian môi giới đã giúp cho người mua hoặc người bán thực hiện việc mua, bán chứng khoán cho mình.
Tiền hoa hồng chứng khoán là hình thức thu nhập của người môi giới trong kinh doanh trên thị trường chứng khoán.
2. Chứng khoán là gì ?
Theo Điều 4 Luật chứng khoán năm 2019 quy định như sau:
– Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:
Theo đó:
– Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.
– Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.
3. Sàn giao dịch chứng khoán
Sàn giao dịch chứng khoán là một sàn giao dịch, tại đó những người môi giới chứng khoán và nhà giao dịch có thể mua và bán cổ phần thông qua cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán. Trong thị trường, có nhiều công ty lớn niêm yết cổ phiếu của họ trên một sàn giao dịch chứng khoán nào đó. Điều này giúp cho cổ phiếu của họ có tính thanh khoản cao hơn và do vậy, thu hút nhiều nhà đầu tư hơn. Sàn giao dịch cũng đóng vai trò như một bên bảo lãnh cho giao dịch mua bán. Các cổ phiếu khác có thể được giao dịch “qua quầy” (OTC), có nghĩa thông qua đại lý. Một số công ty đủ lớn thậm chí còn niêm yết cổ phiếu của họ tại nhiều hơn một sàn giao dịch ở các quốc gia khác nhau để thu hút đầu tư từ nước ngoài.
Các sàn giao dịch chứng khoán cũng có khả năng thực hiện việc giao dịch của những loại chứng khoán khác, ví dụ như chứng khoán lãi suất cố định (trái phiếu) hoặc (ít phổ biến hơn) chứng khoán phái sinh, loại hình thường được giao dịch theo qua quầy.
Giao dịch trên thị trường chứng khoán có nghĩa là việc chuyển nhượng (trao đổi để lấy tiền) một loại cổ phiếu hoặc chứng khoán từ người bán cho người mua. Điều này yêu cầu cả hai bên phải có sự đồng thuận về giá cả. Sau khi giao dịch, người mua đã có vốn chủ sở hữu thông qua việc nắm giữ cổ phiếu, qua đó nhận được quyền lợi sở hữu đối với trong công ty phát hành loại cổ phiếu đó.
Những người tham gia trong thị trường chứng khoán bao gồm từ những nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ cho tới những tổ chức có nguồn vốn khổng lồ đến từ các quốc gia khác trên thế giới, đó có thể là các ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí hoặc quỹ phòng hộ. Những lệnh mua hay bán của họ có thể được thực hiện thông qua một nhà giao dịch (cá nhân hoặc tổ chức) trên sàn chứng khoán.
Một số sàn giao dịch thực có vị trí xác định và là nơi mà các cuộc trao đổi được thực hiện trực tiếp ngay trên sàn, thông qua cách thức gọi là giao dịch mở. Cách thức này được sử dụng tại một số sàn giao dịch chứng khoán và sàn giao dịch hàng hóa, trong đó các nhà giao dịch sẽ đưa ra giá đề nghị và đấu giá với nhau. Một loại sàn giao dịch chứng khoán khác có sở hữu mạng lưới máy tính, giúp cho các giao dịch được thực hiện thông qua các mã lệnh điện tử. Một ví dụ cho loại hình này là sàn giao dịch NASDAQ của Mỹ.
Một người mua tiềm năng sẽ đưa ra một mức giá mua vào cụ thể cho một loại cổ phiếu, và một người bán tiềm năng cũng sẽ yêu cầu một mức giá bán ra cụ thể cho loại cổ phiếu đó. Việc mua hay bán trên thị trường được thực hiện khi bạn chấp nhận bất kỳ mức giá mua vào hoặc giá bán ra nào cho một loại cổ phiếu. Khi giá mua vào và giá bán ra khớp nhau, giao dịch sẽ được diễn ra, trên cơ sở ai ra giá trước được trước trong trường hợp có nhiều người cùng đưa ra mức giá giống nhau.
4. Mục đích của sàn giao dịch chứng khoán
Mục đích của sàn giao dịch chứng khoán là tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch chứng khoán giữa người mua và người bán, từ đó cung cấp một thị trường ở quy mô nhỏ. Các sàn giao dịch cũng cung cấp thông tin giao dịch thời gian thực của các cổ phiếu đang được niêm yết, tạo nên cơ chế giúp nhà giao dịch phát hiện giá (price discovery mechanism).
Trước hết sàn chứng khoán là nơi để các doanh nghiệp công ty hay tổ chức thực hiện niêm yết cổ phiếu, trái phiếu để phát hành ra công chúng. Việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu mục đích chính là để huy động vốn nhanh nhất, hiệu quả và đáng tin cậy nhất. Vậy nên sàn giao dịch chứng khoán có chức năng đầu tiên đó chính là giúp cho các đơn vị đã niêm yết thực hiện huy động vốn ngắn hạn, dài hạn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Đối với các công ty doanh nghiệp được niêm yết thì đây là cơ hội để họ huy động vốn lớn nhanh chóng và dễ dàng hơn. Còn đối với các cá nhân hay tổ chức ở góc độ đầu tư thì tạo cho họ cơ hội được đầu tư vào các công ty doanh nghiệp lớn hàng đầu và thu về lợi nhuận khủng từ số vốn mà mình đã bỏ ra ban đầu. Tuy không hẳn là ai đầu tư cũng sẽ có lợi nhuận nhưng trước hết sàn đã tạo cho tất cả mọi người đều có cơ hội mua được cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực kinh tế.
Sàn giao dịch là nơi niêm yết và quản lý các thông tin dư liệu về hoạt động tình hình kinh doanh của những doanh nghiệp đa được niêm yết. Giá cổ phiếu chính là thước đó sự phát triển của một doanh nghiệp nào đó, như vậy trên sàn có hàng ngàn mã chứng khoán của các doanh nghiệp hàng đầu và nhìn vào giá cổ phiếu hàng ngày có thể đánh giá được sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay như thế nào.
…
Vú dụ 1: Sàn giao dịch chứng khoán New York (NYSE) là một sàn giao dịch thực, với một thị trường hỗn hợp giúp nhà đầu tự đặt lệnh điện tử dễ dàng, từ sàn giao dịch cho tới bất cứ nơi đâu. Các lệnh được thực hiện trên sàn giao dịch được đưa vào thông qua những người tham gia giao dịch và được chuyển xuống cho một môi giới sàn, người sẽ nhập lệnh điện tử xuống trụ sở sàn giao dịch cho nhà tạo lập thị trường được chỉ định (viết tắt là “DMM”) để hoàn tất việc giao dịch lệnh cho mã chứng khoán. Công việc của nhà tạo lập thị trường là duy trì thị trường hai mặt, tạo ra các lệnh mua và bán chứng khoán khi không có người mua và người bán. Nếu có khoảng cách giữa giá mua vào và giá bán ra, không giao dịch nào được thực hiện – lúc này nhà tạo lập thị trường sẽ phải sử dụng nguồn lực của họ (tiền hoặc cổ phiếu) để thu hẹp khoảng cách. Một khi có giao dịch được thực hiện, các chi tiết sẽ được báo cáo trong một “cuốn băng” và được gửi lại tới công ty môi giới, sau đó công ty này sẽ có trách nhiệm thông báo tới nhà đầu tư đã đặt lệnh. Máy tính đóng một vai trò quan trọng, đặc biệt đối với giao dịch chương trình.
Ví dụ 2: Sàn giao dịch chứng khoán Paris, nay là một phần của Euronext, là một sàn giao dịch điện tử theo lệnh. Nó đã được tự động hóa vào khoảng cuối thập niên 1980. Đầu thập niên 1980, nó bao gồm một sàn giao dịch mở. Các môi giới chứng khoán gặp nhau tại sàn giao dịch ở Cung điện Brongniart. Năm 1986, hệ thống giao dịch CATS được giới thiệu và hệ thống khớp lệnh cũng được tự động hóa hoàn toàn.
Những người giao dịch chứng khoán sẽ ưa chuộng việc giao dịch trên các sàn phổ biến nhất bởi chúng đem lại số lượng đối tác tiềm năng cao nhất (người bán cho người mua, và người mua cho người bán) và có thể là mức giá cũng tốt nhất.
Tuy nhiên, vẫn luôn luôn có những cách khác như việc người môi giới cố gắng đưa các bên đến với nhau bên ngoài sàn giao dịch. Một số sàn giao dịch thứ ba nổi tiếng là Instinet, về sau còn có Island và Archipelago (hai sàn sau đã được mua lại lần lượt bởi Nasdaq và NYSE). Một lợi thế trong việc này là họ có thể tránh được tiền hoa hồng cho việc giao dịch. Tuy nhiên, nó cũng có những vấn đề ví dụ như lựa chọn trái ngược. Do đó, các nhà quản lý tài chính vẫn luôn đầy nghi vấn với việc giao dịch trong bóng tối như vậy.
5. Các bên tham gia thị trường chứng khoán
Các bên tham gia thị trường bao gồm nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ, nhà đầu tư tổ chức (ví dụ như các quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, quỹ chỉ số, quỹ giao dịch, quỹ phòng hộ, các nhóm nhà đầu tư, các ngân hàng và các định chế tài chính khác), và cả các công ty giao dịch đại chúng giao dịch chính cổ phiếu của họ. Các nhà tư vấn Robo, những người tự động hóa các khoản đầu tư cho các cá nhân cũng là một bên tham gia đáng kể trong thị trường.
Theo khái niệm: Thị trường chứng khoán là một tập hợp bao gồm những người mua và người bán cổ phiếu (hay chứng khoán), thứ đại diện cho quyền sở hữu của họ đối với một doanh nghiệp; chúng có thể bao gồm các cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán đại chúng, hoặc những cổ phiếu được giao dịch một cách không công khai, ví dụ như cổ phần của một công ty tư nhân được bán cho các nhà đầu tư thông qua các nền tảng gọi vốn cộng đồng. Những khoản đầu tư trên thị trường chứng khoán hầu hết được thực hiện thông qua môi giới chứng khoán và nền tảng giao dịch điện tử.
Vậy, các bên tham gia thị trường chứng khoán bao gồm: những người mua và người bán cổ phiếu (hay chứng khoán); …
Trân trọng!
Luật LVN Group (tổng hợp & phân tích)