Trình bày khái niệm, đặc điểm của ngân sách nhà nước? ?

Theo quy định tại khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2020 (sau đây gọi là Luật Ngân sách Nhà nước hoặc Luật NSNN), khái niệm ngân sách nhà nước được hiểu như sau:

14. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước

Từ định nghĩa trên, ta nhận thấy ngân sách nhà nước mang những đặc điểm sau:

Thứ nhất, ngân sách nhà nước là một bản dự toán thể hiện toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước. Thu là được hiểu là dự toán các khoản thu vào ngân sách và chi là dự toán các khoản chi và hoản trả trích từ quỹ ngân sách nhà nước.

Thứ hai, các dự toán thu – chi này được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định thường được gọi là năm ngân sách, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp khoảng thời gian này kéo dài hơn 01 năm như kế hoạch tài chính 03 năm hoặc 05 năm.

Thứ ba, việc dự toán và thực hiện thu – chi theo dự toán ngân sách luôn gắn với quyền lực Nhà nước, mang tính bắt buộc các chủ thể có nghĩa vụ phải thực hiện và được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực Nhà nước.

Thứ tư, ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Thường là các nhiệm vụ mang tầm vĩ mô, nặng tính quốc gia, dân tộc.

Phạm vi ngân sách nhà nước được quy định như thế nào ?

Phạm vi ngân sách nhà nước là khái niệm bao gồm các nội dung: Thu – Chi ngân sách nhà nước, Bội chi ngân sách nhà nước và Tổng mức vay của ngân sách nhà nước. Các nội dung này được quy định tại Điều 5 Luật Ngân sách Nhà nước và Nghị định 163/2016/NĐ-CP. Cụ thể:

Phạm vi thu ngân sách nhà nước gồm:

– Thu thuế, phí, lệ phí theo quy định pháp luật từ các cá nhân, tổ chức, hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế hoặc từ các hoạt động có thu phí, lệ phí theo quy định pháp luật;

– Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các hoạt động có thu phí của đơn vị sự nghiệp theo quy định pháp luật;

– Các khoản viện trợ không hoàn lại;

– Các khoản thu từ hoạt động xử lý vi phạm hành chính;

– Các khoản thu từ việc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;

– Các khoản vay được thu hồi;

– Các khoán đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân;

– Các khoản khác theo quy định.

Phạm vi chi ngân sách nhà nước gồm:

– Chi đầu tư phát triển

– Chi dự trữ quốc gia.

– Chi thường xuyên cho các lĩnh vực: Quốc phòng; An ninh và trật tự, an toàn xã hội; Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề; Sự nghiệp khoa học và công nghệ; Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự nghiệp văn hóa thông tin; Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn; Sự nghiệp thể dục thể thao; Sự nghiệp bảo vệ môi trường; Các hoạt động kinh tế; Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội theo luật định; Hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

– Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do Chính phủ, chính quyền địa phương cấp tỉnh vay.

– Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ, tổ chức ngoài nước.

– Chi cho vay theo quy định của pháp luật.

– Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.

– Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.

– Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

Bội chi ngân sách nhà nước gồm: Bội chi ngân sách nhà nước ở trung ương và Bội chi ngân sách nhà nước ở địa phương.

Tổng mức vay của ngân sách nhà nước gồm: Vay để bù đắp bội chi ngân sách và Vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước.

Vai trò của ngân sách nhà nước đối với các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội ?

Ngân sách nhà nước đóng vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội. Đối với chính trị, ngân sách nhà nước và các đạo luật về ngân sách là công cụ giúp củng cố vai trò quản lý của nhà nước, các khoản thu ngân sách giúp nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, tăng cường sự uy tín và sức ảnh hưởng đối với quần chúng nhân dân.

Đối với kinh tế, ngân sách nhà nước được coi là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Quỹ ngân sách không những có thể ổn định và còn giúp kích thích sự phát triển của nền kinh tế thông qua các hoạt động như cung ứng vốn, lập các quỹ cho vay, các hoạt động trợ giá và đặc biệt là giúp điều tiết giá cả thị trường và kiểm soát tình trạng lạm phát.

Đối với xã hội, ngân sách nhà nước phần nào giúp bù đắp sự tiêu cực về phân hoá xã hội khi nền kinh tế thị trường phát triển. Nhờ có quỹ ngân sách, Nhà nước có thể thực hiện phân phối lại nguồn thu nhập cho các tâng lớp nhân dân, xây dựng các công trình công cộng, thành lập các quỹ phúc lợi và nhiều hoạt động khác nhằm hỗ trợ các đối tượng khó khăn, đồng bào dân tộc cùng sâu, vũng xã, các đối tượng chính sách,… vì mục tiêu an sinh xã hội.

Quy trình ngân sách là gì ? Trình bày các bước trong quy trình ngân sách ?

Quy trình ngân sách thực chất là từ dùng để chỉ các bước để thực hiện dự toán ngân sách trong thời hạn nhất định. Quy trình ngân sách gồm các bước: Lập dự toán ngân sách nhà nước; Chấp hành ngân sách nhà nước; Kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách nhà nước.

Lập dự toán ngân sách, nôm na gọi là bước lập kế hoạch thu – chi ngân sách cho năm tài chính sắp tới. Thẩm quyền, trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập dự toán ngân sách được quy định chi tiết tại Chương IV Luật Ngân sách Nhà nước và Chương III Nghị định số 163/2016/NĐ-CP. Kết quả của bước này là bản dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện trong năm ngân sách tới.

Chấp hành ngân sách nhà nước là bước đưa dự toán ngân sách vào thực hiện trong thực tế bằng việc sử dụng các biện pháp kinh tế, hành chính mang tính quyền lực Nhà nước. Mục tiêu của bước này là nhằm đạt được hoặc vượt các chỉ tiêu thu đặt ra, bằng hoặc thấp hơn nhiệm vụ phải chi từ đó góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước, đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra nghiêm túc việc thực hiện các chính sách, quy định pháp luật để đảm bảo dự toán ngân sách được thực hiện đúng chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật.

Kế toán, kiểm toán và Quyết toán ngân sách. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát phân tích và cung cấp thông tin, tài liệu, ghi chép một cách trung thực, đầy đủ, chính xác, liên tục, hệ thống về Tình hình phân bổ sự toán kinh phí ngân sách nhà nước, tình hình thu, chi ngân sách, tình hình vay và trả nợ của ngân sách nhà nước, các loại tài sản của nhà nước do Kho bạc Nhà nước đang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước. Kiểm toán ngân sách nhà nước là việc kiểm tra, xác nhận tín hợp pháp, đúng đắn của các tài liệu, sổ sách từ hoạt động kế toán ngân sách nhà nước, các báo cáo, quyết toán của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,… có sử dụng kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Quyết toán ngân sách nhà nước là tổng kết, đánh giá việc thực hiện ngân sách cũng như các chính sách ngân sách của năm ngân sách đã qua.

Hệ thống ngân sách ở nước ta hiện nay được tổ chức như thế nào ?

Theo quy định tại Điều 6 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Điều 6 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP, hệ thống ngân sách ở nước ta hiện nay được quy định như sau:

– Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong đó, ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương gồm có:

+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

+ Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn;

+ Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

Ngân sách nào giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân sách nước ta? Tại sao ?

Khoản 2 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 ghi nhận vai trò chủ đạo của ngân sách nhà nước ở trung ương. Vai trò chủ đạo này xuất phát từ các nguyên nhân sau:

Thứ nhất, nguồn thu ngân sách: Ngân sách trung ương là nơi tập trung phần lớn các nguồn thu quan trọng của quốc gia. Điều này có thể thấy rõ trong phạm vi các nguồn thu mà ngân sách trung ương được hưởng 100% rộng và nhiều hơn hẳn so với nguồn thu của ngân sách địa phương.

Thứ hai, ngân sách trung ương được sử dụng để thực hiện nhi cầu chi tiêu cho các nhiệm vụ quan trọng chiến lược mang tính chất huyết mạch của quốc gia như: Chi cho các nhu cầu thiết yếu và lớn lao về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, Chi đầu tư phát triển, Chi dự trữ quốc gia, Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, giáo dục, y tế,…, Chi viện trợ, Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương, Chi hỗ trợ thu nhập cho một số đối tượng trong xã hội,…

Thứ ba, ngân sách trung ương chi bổ sung nhằm điều hoà vốn cho ngân sách địa phương. Các khoản chi này thương là các khoản giúp cân đối thu – chi cho ngân sách địa phương và các khoản thu bổ sung khác theo quy định pháp luật.