Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật đất đaicủa công ty luật LVN Group.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến, gọi số:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội

2. Nội dung trả lời:

Theo những thông tin bạn cung cấp ở trên, chúng tôi hiểu rằng bố bạn đã mất, và thửa đất kể trên là tài sản chung của bố mẹ bạn. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014:

Điều 33. Tài sản chung giữa hai vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”

Khoản 1, 2 điều 219 Bộ luật Dân sự quy định:

“Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng  

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.”

Như vậy, sau khi bố bạn mất, 1/2 số tài sản chung sẽ thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn tương đương 1000m2. Số tài sản này mẹ bạn hoàn toàn có thể đem cho, tặng bất kỳ ai mà không cần phải có sự đồng ý của các con. Bạn không nói rõ bố mẹ bạn có bao nhiêu người con và bố bạn mất năm nào để xác định thời hiệu chia thừa kế còn hay hết, tuy nhiên, theo như bạn nói, bố bạn để lại đất đó cho mẹ bạn nên hiện tại mẹ bạn có toàn quyền trong việc tặng cho quyền sử dụng đất mảnh đất nói trên.

Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất được tiến hành như sau:

Bước 1: Trước hết mẹ bạn cần làm 1 hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn. Sau đó công chứng hợp đồng tặng cho tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại  Ủy ban nhân dân( mang theo Giấy chứng nhận quyền sử hữu đất và các giấy tờ của bên tặng cho và bên nhận tặng cho).

Bước 2: Đi kê khai nộp thuế. Trong trường hợp này là tặng cho giữa bố mẹ với con ruột nên bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và miễn lệ phí trước bạ.

Bước 3: Người nhận tặng cho đi đăng ký sang tên. Sau khi làm hợp đồng tặng cho tài sản sẽ tiến hành làm thủ tục sang tên cho bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Giấy tờ trong hồ sơ đăng ký​ sang tên gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc + 3 bản sao công chứng)

+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa các bên.

+ Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)

+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho (bản sao, công chứng)

+ Các giấy tờ khác như giấy đăng ký hết hôn nếu tặng cho cả vợ và chồng, biên bản thỏa thuận về tài sản có liên quan đến phần đất này… (nếu được yêu cầu)

Nơi nộp hồ sơ: nơi có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật Đất Đai 2013 do Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản cấp.

Sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thuế, bạn sẽ nộp hồ sơ làm thủ tục sang tên chuyển nhượng tại Phòng Tài nguyên Môi trường hoặc Văn phòng ĐKQSDĐ.

Hồ sơ bao gồm:

+ Hợp đồng tặng cho đã được công chứng

+ Bản sao chứng thực CMND, HKTT của người chuyển nhượng và người được chuyển nhượng.

+ Bản sao Giấy CNQSDĐ

+ Biên lai thực hiện nghĩa vụ thuế

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật LVN Group