Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật công ty Luật LVN Group.

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật LVN Group. Sau khi nghiên cứu vấn đề này, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Luật Hải quan 2014

Thông tư 191/2015/TT_BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

2. Nội dung tư vấn

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, công ty bạn kinh doanh dịch vụ gửi bưu phẩm tập trung qua đường hàng không quốc tế Nội Bài về Việt Nam và đến sân bay thì chuyển phát cho một công ty chuyển phát. Do đó, cần phải tiến hành thủ tục khai hải quan khi bưu phẩm được chuyển về đến Việt Nam tại sân bay quốc tế Nội Bài. Theo quy định tại khoản 14 Điều 4 Luật Hải Quan: “Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hoá; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hoá, chủ phương tiện vận tải uỷ quyền thực hiện thủ tục hải quan.”

Luật Hải quan 2014 quy định về thủ tục khai hải quan như sau: 

Điều 21. Thủ tục hải quan

1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm:

a) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 24 của Luật này;

b) Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan, công chức hải quan có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;

b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

c) Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Quyết định việc thông quan hàng hoá, giải phóng hàng hóa, xác nhận phương tiện vận tải đã hoàn thành thủ tục hải quan.”

Căn cứ vào quy định tại Điều 10 Thông tư 191/2015/TT_BTC, đối với hàng hóa là quà biếu, tặng, khai thủ tục hải quan như sau:

– Xác định trị giá hàng hóa theo chứng từ thương mại hoặc chứng từ vận tải (trường hợp không có chứng từ thương mại) của lô hàng để thực hiện khai trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp, hoặc tờ khai hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp

–  Khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp, tờ khai hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp theo hướng dẫn tại phần A Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 191/2015/TT_BTC.

– Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan và thực hiện theo các bước.

–  Đưa hàng hóa đã thông quan qua khu vực giám sát

– Khai bổ sung hồ sơ hải quan: Người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại Phần B Phụ lục II ban hành kèm Thông tư

– Thực hiện các quyết định khác của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp của bạn, hàng hóa là bưu phẩm sẽ phải được người khai hải nộp hồ sơ và làm thủ tục hải quan tại trụ sở chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, thông thường hàng hóa là bưu phẩm phải được kiểm tra thực tế tại sân bay Nội Bài.

Hồ sơ hải quan gồm:

-Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp hoặc Tờ khai hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 191/2015/TT_BTC.

-Chứng từ có liên quan: vận tải đơn, hóa đơn thương mại (nếu có), các chứng từ khác là chứng từ giấy hoặc điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan. Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp .

Đối với hàng hóa là bưu phẩm, sau khi người khai hải quan thực hiện đẩy đủ các yêu cầu tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21, thời hạn hoàn thành thủ tục hải quan như sau:

– Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan.

– Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hoá chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hoá cho cơ quan hải quan. Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hoá được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định.

Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hoá, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày.

– Việc kiểm tra phương tiện vận tải phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách và bảo đảm việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật Hải quan.

Theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan:

Điều 37. Thông quan hàng hoá

1. Hàng hóa được thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.

2. Trường hợp người khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa nộp, nộp chưa đủ số thuế phải nộp trong thời hạn quy định thì hàng hóa được thông quan khi được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp hoặc được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Trường hợp chủ hàng hoá bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng hình thức phạt tiền và hàng hóa đó được phép xuất khẩu, nhập khẩu thì hàng hoá có thể được thông quan nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Đối với hàng hóa phải kiểm tra, phân tích, giám định để xác định có đủ điều kiện được xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan chỉ thực hiện thông quan hàng hóa sau khi xác định hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết luận kiểm tra, phân tích, giám định hoặc thông báo miễn kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.”

Tuy nhiên, bạn lưu ý, đối với hàng hóa, bưu phẩm là quà biếu, tặng, Luật HẢi quan quy định:

Điều 49. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là quà biếu, tặng

1. Hàng hoá là quà biếu, tặng phải được làm thủ tục hải quan; nếu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.

Nghiêm cấm việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, tặng thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

2. Định mức hàng hoá là quà biếu, tặng được miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.”

Đối với doanh nghiệp của bạn, nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật hải quan và được cơ quan hải quan áp dụng chế độ ưu tiên cho doanh nghiệp thì được hưởng nhưng ưu tiên theo quy định tại Điều 43 Luật Hải quan gồm:

–  Miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật.

– Được làm thủ tục hải quan bằng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan.

– Được ưu tiên khi thực hiện thủ tục về thuế đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật về thuế.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn quan tâm. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật LVN Group!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật LVN Group