1. Hợp đồng tặng cho xe máy có bắt buộc công chứng không?

Xin chào Luật sư của LVN Group, tôi có vướng mắc mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi: Tôi có một chiếc xe máy SH mới mua được 01 tháng, sắp tới đây, do nhu cầu công việc tôi phải đi sang nước ngoài làm việc nên tôi muốn tặng lại chiếc xe này cho em gái của tôi. Vậy xin cho hỏi: hợp đồng tặng cho xe máy có bắt buộc công chứng, chứng thực hay không?
Mong sớm nhận được tư vấn của Luật sư của LVN Group, tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 457 Bộ luật dân sự năm 2015 hợp đồng tặng cho tài sản:

“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”

Đối với tài sản bạn muốn tặng cho em gái bạn là chiếc xe máy SH, tài sản này là động sản phải đăng ký quyền sở hữu. Căn cứĐiều 458 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tặng cho động sản:

“1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.”

Như vậy, theo quy định của Bộ luật dân sự thì hợp đồng tặng cho không bắt buộc công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ của xe:

“2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;

b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

c) Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;

d) Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.”

Như vậy, bạn và em gái bạn phải thực hiện hiện ký kết hợp đồng tặng cho xe máy tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Nhưng việc chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ chứng thực được về chữ ký của các bên tham gia giao dịch, cũng như chứng thực được thời gian, địa điểm, năng lực hành vi dân sự của các bên tham gia giao dịch, còn về nội dung hợp đồng và tính chính xác, đúng quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không có quyền xác thực. Do đó, hai bạn nên đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng hợp đồng tặng cho xe máy để đảm bảo hình thức theo quy định và để làm thủ tục sang tên trên Giấy đăng ký xe.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệLuật sư tư vấn pháp luật Dân sự gọi số:1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Lấy lại xe bị công an thu giữ khi mất giấy tờ xe ?

Xin chào công ty luật LVN Group. Cho em hỏi tý ạ, em có 1 con xe cho em trai mượn vô Sài Gòn để có phương tiện đi học, em trai vô Sài Gòn chưa biết rõ đường nên bị bắt xe, xe dắt về đồn hẹn ngày giải quyết, em về nhà trọ để lấy giấy tờ xe thì không nhớ để đâu kiếm hoài không ra, và em trai điện về nói là bị mất, giờ em phải làm sao ạ?

Luật sư tư vấn:

Trường hợp của bạn do giấy tờ xe bị mất nên trước hết bạn có thể đến cơ quan công an khai báo để họ xem xét giải quyết cho bạn, nếu không được giải quyết bạn chỉ có thể tiến hành xin cấp lại giấy tờ xe để làm các thủ tục nhận lại xe. Bạn có thể xin cấp lại giấy tờ xe theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành:

“Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.”

Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe gồm:

– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA;

– Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.

>> Tham khảo bài viết liên quan : Tư vấn về thời hạn tạm giữ phương tiện giao thông ?

3. Xe máy mất biển sổ, mua bán qua nhiều đời chủ có sang tên được không ?

Luật sư cho em hỏi 1 chút ạ: Xe em bị mất biển số, mà xe lại mua qua nhiều đời chủ. Giờ em chỉ có đăng ký xe với giấy mua xe của người bán cuối cùng. Vậy giờ em có xin cấp lại biển được không ạ ( trong cùng huyện ) ?
Cám ơn Luật sư.

>> Tư vấn thủ tục sang tên xe máy mất biển số, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Để làm lại biển số xe đã cấp thì bạn cần phải có hồ sơ như sau:

Điều 11, Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.

Giấy tờ chủ xe theo Điều 9 Thông tư này như sau:

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang)….

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn thủ tục làm lại biển số xe cũ do bị mất?

4. Sang tên chủ sở hữu xe máy cũ ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Em mới mua lại chiếc xe máy cũ có đứng tên ông A, nhưng trong quá trình mua bán do công việc gấp cần xe nên họ quên viết giấy chuyển nhượng, chủ A chỉ đưa giấy tờ gốc của xe (gồm hoá đơn giá trị gia tăng ,lệ phí trước bạ ,tờ khai lệ phí trước bạ ,và sổ hộ khẩu gia đình của ông A). Em mua lại chiếc xe này biển số ở vũng tàu ,còn em thì làm việc ở TP Hồ Chí Minh, còn quê của em là ở Quảng Ngãi.
Vậy em nên là như thế nào để chiếc xe máy đó là em đứng tên, chứ không phải là ông A nữa ,và đến cơ quan nào (Vũng Tàu, Quãng Ngãi hay TP Hồ Chí Minh ) để làm thủ tục đó ?
Em xin cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến,gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe:

“5. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).”

Theo đó, nơi mà bạn phải đến để làm thủ tục sang tên xe máy là Công an cấp Quận/Huyện nơi bạn cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh để làm thủ tục này.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA về Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến:

“2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).”

Theo quy định này, bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ trong đó có:

– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu)

– Chứng từ lệ phí trước bạ (biên lai nộp tiền lệ phí trước bạ)

– Giấy khai sang tên xe (theo mẫu) và giấy/hợp đồng mua xe của anh

– Hồ sơ gốc của xe: Giấy đăng ký xe và biển số xe

Theo thông tin bạn cung cấp, bên bán không viết giấy chuyển nhượng cho bạn, tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:

“3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:

… b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

4. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:

a) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;

b) Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;

c) Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, trong trường hợp không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe máy, bạn vẫn có thể được sang tên đổi chủ đối với chiếc xe máy bạn đang sử dụng, bạn chuẩn bị hồ sơ được quy định nêu trên, bao gồm: Giấy khai đăng kí sang tên xe; Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe; Chứng từ nộp lệ phí trước bạ, Giấy đăng kí xe.

5. Cầm xe đang trả góp có phạm luật không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi có cầm một xe trả góp chính chủ đăng ký cầm. 1 chứng nhận đăng ký xe trả góp, 1 chứng minh nhân dân chủ phương tiện, nay đã quá hạn, tôi được quyền thanh lý phương tiện này không. Và nếu được thì làm như thế nào để đúng với pháp lý. Tôi có mất tiền phải góp cho chủ phương tiện đó không ?
– H Anh

Luật sư trả lời:

Điều 453 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về mua trả chậm, trả dần như sau:

“1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Quy định tại Điều 292 Bộ luật dân sự năm 2015:

Có 04 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: Cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lưu quyền sở hữu, cầm giữ tài sản thì mới có thể phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba. Cụ thể như sau:

* Cầm cố tài sản: Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.

Trường hợp bạn đang nhận cầm một chiếc xe đang trong quá trình trả góp, là xe chính chủ, một chứng nhận đăng ký trả góp và một chứng minh nhân dân chủ phương tiện. Chứng tỏ, chủ sở hữu chiếc xe vẫn chưa chuyển quyền sở hữu cho người đã cầm cố chiếc xe cho bạn. Quyền sở hữu được chuyển giao khi người cầm cố đi đăng ký ở cơ quan có thẩm quyền. Giấy tờ gốc của xe vẫn do bên chủ cũ nắm giữ, người đã cầm cố chiếc xe cho bạn chỉ có quyền sử dụng mà chưa có quyền chiếm hữu, định đoạt đối với chiếc xe đó.

Khi bạn nhận cầm cố chiếc xe, giao dịch giữa bạn và người cầm cố tài sản đã có phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ 3, là chủ sở hữu chiếc xe.

Mặt khác, khi làm hợp đồng cầm cố tài sản, trong hợp đồng cũng không nêu rõ hay thỏa thuận, ai sẽ là người trả nốt số tiền còn lại. Bạn không có nghĩa vụ thanh toán nốt số tiền còn lại cho chủ cũ. Và cũng không có thỏa thuận, chủ cũ hay người cầm tài sản sẽ phải hoàn trả số nợ khi cầm cố chiếc xe.

Bạn có quyền yêu cầu người chủ sở hữu phải trả lại số nợ thay cho người cầm cố, vì xe vẫn thuộc sở hữu của chủ cũ.

Trường hợp này, bạn cần phải liên lạc với chủ sở hữu chiếc xe và người cầm chiếc xe để nói chuyện và thỏa thuận. Việc thanh lý sẽ gặp khó khăn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group