1. Hợp đồng là gì? Hợp đồng thuê được quy định như thế nào?

Theo quy định tại điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Điều 385. Khái niệm hợp đồng

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Vậy hợp đồng chính là sự thỏa thuận, thể hiện ý chí giao kết hoặc với một mục đích khác giữa các bên mà không bị ràng buộc bởi một chủ thể nào khác.

Hợp đồng thuê theo quy định của Bộ luật dân sự theo quy định là hợp đồng thuê tài sản. Theo đó: “Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê….”

Giá thuê thuê sẽ do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Thời hạn thuê sẽ do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê….

 

2. Hợp đồng thuê tàu theo quy định của pháp luật hiện hành

– Theo điều 215 Bộ luật hàng hải năm 2015 quy định:

Điều 215. Hợp đồng thuê tàu

Hợp đồng thuê tàu là hợp đồng được giao kết giữa chủ tàu và người thuê tàu, theo đó chủ tàu giao quyền sử dụng tàu biển của mình cho người thuê tàu trong một thời hạn nhất định với mục đích cụ thể được thỏa thuận trong hợp đồng và nhận tiền thuê tàu do người thuê tàu trả.

Theo đó,

Tàu thuyền là phương tiện hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao gồm tàu, thuyền và các phương tiện khác có động cơ hoặc không có động cơ.

Chủ tàu là người sở hữu tàu biển. Người quản lý, người khai thác và người thuê tàu trần được thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ tàu quy định tại Bộ luật này theo hợp đồng ký kết với chủ tàu. Tổ chức được Nhà nước giao quản lý, khai thác tàu biển cũng được áp dụng các quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan như đối với chủ tàu.

– Về hình thức hợp đồng thuê tàu thì hợp đồng thuê tàu được giao kết theo hình thức hợp đồng thuê tàu định hạn hoặc hợp đồng thuê tàu trần và hợp đồng thuê tàu phải được giao kết bằng văn bản.

 

3. Hợp đồng thuê tàu định hạn. Quyền và nghĩa vụ của người thuê tàu định hạn 

a. Hợp đồng thuê tàu định hạn

– Theo điều 216 của Bộ luật hàng hải quy định về hình thức hợp đồng thuê tàu được giao kết theo 2 hình thức: Giao kết theo hình thức hợp đồng thuê tàu định hạn hoặc hợp đồng thuê tàu trần. Hợp đồng thuê tàu phải được giao kết bằng văn bản.

– Cơ sở pháp lý: điều 216 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015

Điều 220. Hợp đồng thuê tàu định hạn

1. Hợp đồng thuê tàu định hạn là hợp đồng thuê tàu, theo đó chủ tàu cung cấp một tàu cụ thể cùng với thuyền bộ cho người thuê tàu.

2. Hợp đồng thuê tàu định hạn có các nội dung sau đây:

a) Tên chủ tàu, tên người thuê tàu;

b) Tên, quốc tịch, cấp tàu; trọng tải, công suất máy, dung tích, tốc độ và mức tiêu thụ nhiên liệu của tàu;

c) Vùng hoạt động của tàu, mục đích sử dụng, thời hạn hợp đồng;

d) Thời gian, địa điểm và điều kiện của việc giao và trả tàu;

đ) Tiền thuê tàu, phương thức thanh toán;

e) Các nội dung liên quan khác.

b. Quyền và nghĩa vụ của người thuê tàu định hạn

– Cơ sở pháp lý: điều 216 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015

a. Quyền của người thuê tàu định hạn gồm những quyền sau:

– Người thuê tàu có toàn quyền sử dụng các khu vực chuyên dùng ở trên tàu để vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý.

– Người thuê tàu không có quyền sử dụng khu vực khác ở trên tàu để vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, trừ trường hợp được chủ tàu đồng ý.

b. Nghĩa vụ của người thuê tàu định hạn gồm những nghĩa vụ sau đây:

– Người thuê tàu có nghĩa vụ sử dụng tàu đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng và phải quan tâm thích đáng các quyền lợi của chủ tàu.

– Người thuê tàu có nghĩa vụ bảo đảm tàu chỉ được sử dụng để vận chuyển hàng hóa, hành khách và hành lý hợp pháp.

– Sau khi hết hạn cho thuê tàu, người thuê tàu có nghĩa vụ trả tàu cho chủ tàu đúng địa điểm, thời điểm và trạng thái kỹ thuật đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ những hao mòn tự nhiên của tàu.

 

4. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Hợp đồng thuê tàu theo chuyến

a. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

– Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là thỏa thuận được giao kết giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển thu giá dịch vụ vận chuyển do người thuê vận chuyển trả và dùng tàu biển để vận chuyển hàng hóa từ cảng nhận hàng đến cảng trả hàng.

Hàng hóa bao gồm: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng và các động sản khác, kể cả động vật sống, container hoặc công cụ tương tự do người giao hàng cung cấp để đóng hàng được vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

– Các loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển không phải dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể mà chỉ căn cứ vào chủng loại, số lượng, kích thước hoặc trọng lượng của hàng hóa để vận chuyển. Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển được giao kết theo hình thức do các bên thỏa thuận.

Hợp đồng vận chuyển theo chuyến là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể để vận chuyển hàng hóa theo chuyến. Hợp đồng vận chuyển theo chuyến phải được giao kết bằng văn bản.

 

5. Điều kiện xếp dỡ hàng CQD (Customary quick despatch) trong hợp đồng thuê tàu theo chuyến

Vận tải đường biển là hoạt động vận tải có liên quan đến việc sử dụng kết cấu hạ tầng và phương tiện vận tải biển. Cụ thể đó là việc sử dụng những khu đất, khu nước gắn liền với các tuyến đường biển nối liền các quốc gia, các vùng lãnh thổ, hoặc các khu vực trong phạm vi một quốc gia. Cùng với đó là việc sử dụng tàu biển hay các thiết bị xếp dỡ… để phục vụ việc dịch chuyển hành khách và hàng hoá trên những tuyến đường biển.

Thuê tàu chuyến (Voyage) là chủ tàu (Ship-owner) cho người thuê tàu (Charterer) thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa từ cảng này đến cảng khác. Trong phương thức thuê tàu chuyến, mối quan hệ giữa người thuê tàu (chủ hàng) với người cho thuê tàu (chủ tàu) được điều chỉnh bằng một văn bản gọi là hợp đồng thuê tàu chuyến (Voyage charter party) viết tắt là C/P. Hợp đồng thuê tàu do hai bên thoả thuận ký kết.

Trong các hợp đồng thuê tàu chuyến để chở những lô hàng có khối lượng lớn như xi măng, phân bón, than, gạo…một số chủ hàng rất ngại việc quy định mức xếp dỡ cụ thể bao nhiêu tấn/ngày. Vì đi liền với mức xếp dỡ cụ thể, hai bên lại phải quy định mức thưởng phạt, thế nào là ngày làm việc như quy định trong hợp đồng. Sau khỉ kết thúc việc xếp dỡ hàng phải tính toán xem liệu mình bị phạt bao nhiêu ngày vì xếp hoặc dỡ chậm hoặc được thưởng bao nhiêu ngày vì xếp dỡ nhanh.

Tính toán thưởng phạt là một công việc không dê dàng trên thực tế, nó còn đòi hỏi phải nắm vững về các khái niệm như ngày làm việc như quy định trong hợp đồng hay về khoảng thời gian miễn trừ cũng như thời điểm nào thì bắt đầu tính thời gian làm hàng…

Xuất phát từ các lý do trên mà không ít chủ hàng khi ký hợp đồng thuê tàu chuyến thường thích dùng chế định CQD.

Vậy bản chất của điều kiện CQD – Customarty Quick Despatch là gì?

Bên thuê tàu và chủ tàu đồng ý xếp dỡ hàng được thực hiện theo tiến độ nhanh tại tập quán phổ biến ở cảng xếp, dỡ hàng. Khi áp dụng theo điều kiện này thì thời gian làm hàng khong xác định cụ thể là bao nhiêu nên sẽ không có hình thức thưởng – phạt.

Trách nhiệm của chủ hàng – bên thuê tàu trong điều kiện xếp dỡ hàng tại hợp đồng thuê tàu chuyến CQD:

1 thuê công nhân cùng phương tiện xếp dỡ sẵn sàng để khi tàu cập cầu là có thể làm hàng ngay

2- Chỉ định cầu bến để khi tàu đến có thể cập mạn an toàn và làm hàng ngay

3- Bố trí đủ công nhân làm hàng cho từng ca, từng hầm, từng máng đảm bảo không bị gián đoạn

4- Giao hoặc nhận hàng theo tốc độ mà cẩu tàu hoặc cẩu bờ đảm bảo tốc độ xếp dỡ

5- Hoàn thiện mọi thủ tục giấy tờ về hàng kịp thời.

Vậy CQD nghĩa là người chuyên chở và người thuê tàu đồng ý việc xếp đỡ hàng ở cảng được tiến hành theo tốc độ nhanh như tập quán phổ biến ở cảng đó. Một khi đã áp dụng CQD có nghĩa là thời gian làm hàng không xác đ|nh được cụ thể là bao nhiêu lâu, do vây không có vấn đề thưởng hoặc phạt đối với các chủ thể. Dưới gốc độ quyền lợi của người chuyên chở, chấp nhân CQD là bất lợi vì đã gọi là nhanh như tập quán của cảng thì mỗi cảng tại một địa điểm là có quy định khác nhau. Hoặc ngay trong cùng một cảng, cùng một mặt hàng nhưng tốc độ xếp dỡ hàng hóa đó xuống cũng khác nhau và mỗi một mùa cũng có thể khác nhau.

Một khi hợp đồng thuê tàu giữa các chủ thể đã ký, người thuê có nghĩa vụ chuẩn bị sẵn sàng hàng hóa để xếp lên tàu cũng như người vận chuyển phải bảo đảm về mọi phương diện tàu thích hợp và sẵn sàng cho việc tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển hàng hóa đó của người thuê. Người vận chuyển sẽ hết sức khó khăn khi phải xác định thế nào là một khoảng thời gian hợp lý để tiếp tục công việc làm hàng khi thời gian dự kiến thông thường đã hết. Một khi xảy ra tình trạng kéo dài lê thê việc xếp hoặc dỡ hàng, nếu chấp nhận quy định CQD thì người vận chuyển có nghĩa vụ phải chứng minh rằng sự chậm trễ kéo dài vượt quá khuôn khổ “tập quán thông thường” cảng đổ và đó là hành động cố ý của người thuê làm thiệt hại đến quyền lợi của người vận chuyển. Ngược lại nếu người thuê hành động chây ì, không khẩn trương tiến hành xếp dỡ hàng đều có thể coi là không nằm trong giới hạn “tập quán thông thường”. Chủ tàu sẽ tìm cách để phân biệt đâu là chậm trễ do ùn tắc cầu bến hay thời tiết và đâu là do chủ hàng chưa giao dịch mua bán xong hay chưa xin được giấy phép xuất nhập khẩu hoặc hàng chưa ra đến cảng, hoặc chứng từ về hàng hóa chưa chuẩn bị xong. Nói chung, người thuê tàu không có cơ sở để sử dụng điều kiện CQD để biện minh cho những sự chậm trẻ nói trên.

Trân trọng!