1. Hợp đồng thuê xe nên thỏa thuận điều khoản tai nạn giao thông thế nào?

Thưa Luật sư của LVN Group, em có một số vấn đề khúc mắc cần Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em tìm ra cách giải quyết tốt nhất cho vụ việc đụng xe này. Em xin trình bày cụ thể như sau : Vào lúc 21h tối ngày 09/12/2015 chúng em gồm có em và chồng sắp cưới của em và mấy người bạn có thuê xe tự lái để đi Đà Lạt chơi và chụp hình cưới cho 2 vợ chồng em.
Người thuê xe trên danh nghĩa nói miệng là chồng em nhưng khi làm hợp đồng thuê xe thì trên hợp đồng không có đầy đủ thông tin về chồng em như số chứng minh nhân dân, tên tuổi đầy đủ, số nhà thường trú …… Mà chồng em chỉ kí tên phía dưới thôi, còn người lái là một người bạn của chồng em cùng đi chơi và nhờ người này lái do người bạn này có đầy đủ giấy tờ bằng lái, và trên hợp đồng thuê xe cũng chỉ có thông tin cụ thể của người tài xế này. Hợp đồng thuê xe chỉ có 1 bản tượng trưng họ giữ chứ không lập thành 2 bản như các hợp đồng khác và cũng không có ai làm chứng ngoài người cho thuê và người lái xe và chồng em. Sau đó chúng em lái xe đi Đà Lạt đến địa phận huyện Di Linh thì xảy ra tai nạn đụng xe với 1 xe hơi khác vào lúc 3h30 sáng ngày 10/12/2015 và phần lỗi do tài xế bên em lái xe vượt xe tải khác cùng chiều bị khuất tầm nhìn nên xảy ra tai nạn đụng xe hơi đi ngược chiều với xe tụi em. Tai nạn không bị thiệt hại nặng về người do chỉ có 1 mình bác gái bên xe nhà bên bị đụng bị gãy xương tay bình thường và hiện tại đã khỏi. Và 2 xe bị thiệt hại nặng phần đầu xe.
Sau đó công an kéo 2 xe về làm việc và để 2 nhà tự hoà giải. Bên chúng em rất có thiện chí hoà giải nhưng nhà bên họ liên tục đòi hỏi này nọ và đổi ý liên tục nên mỗi lần chồng em và người tài xế lên thương lượng hỏi thăm thì họ liên tục thay đổi ý kiến đòi này kia. Sự việc kéo dài đến tận hôm nay là ngày 22/01/2016 vẫn chưa giải quyết xong. Lúc đầu bên gia đình họ yêu cầu bên em đưa 300 triệu sửa xe bồi thường nhưng số tiền đó không hợp lý do xe đời đó giá trị thực còn khoảng 450 triệu với lại số tiền đó quá lớn với tụi em. Sau đó bên gia đình họ yêu cầu đưa xe vào hãng sửa, và yêu cầu bên em đặt cọc 75% số tiền sửa mới làm giấy bãi nại để tụi em lấy xe thuê của tụi em ra mang về sửa, và ngày 15/01/2016 bên em đã đặt cọc 100 triệu cho hãng ford và kéo xe của gia đình họ về tháo ra để làm báo giá sửa chữa hết bao nhiêu.
Nhưng ngày 21/01/2016 bên hãng Ford báo giá sửa 390 triệu yêu cầu bên em đặt cọc thêm 120 triệu nữa thì họ mới sửa và gia đình họ mới làm giấy bãi nại để tụi em lấy xe tụi em thuê ra. Nhưng tụi em không thể lo số tiền đó được liền, và hôm nay hạn chót công an để cho tự hoà giải, nếu không được sẽ chuyển hồ sơ khởi tố. Còn về bên cho tụi em thuê xe họ liên tục đòi tụi em trả tiền thuê 1 ngày 1 triệu và ngày 18/01/2016 tụi em đã trả trước họ 15 triệu. Họ còn giữ xe máy đứng tên ba chồng em chứ họ không giữ giấy tờ xe. Xe bên em thuê, họ có 2 bảo hiểm gồm bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện, họ nói thẳng với tụi em là tụi em phải đền xe bên nhà bên kia, và lo trả họ 1 triệu 1 ngày thuê xe cho đến khi nào lấy của họ ra được mới thôi. Bây giờ tụi em không còn khả năng lo số tiền quá lớn để đáp ứng cho nhà bên bị đụng để sửa xe theo ý họ là thay toàn đồ mới chứ không chịu vô gara sửa xe. Hiện tại tụi em đặt cọc bên hãng Ford 100 triệu và trả trước 15 triệu cho bên cho tụi em thuê xe. Nhưng bây giờ tài xế kêu buông không lo tiền 120 triệu được nữa kêu tụi em lo thì vợ chồng em cũng không lo được. Nếu không đưa thêm 120 triệu cho hãng Ford thì xe tụi em thuê vẫn chưa lấy được và có thể công an sẽ chuyển hồ sơ lên để khởi tố. Em có 1 số câu hỏi thắc mắc sau kính mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em :

1/ Hợp đồng thuê xe tụi em làm có hợp pháp không (bên em không giữ bản nào do họ chỉ làm 1 bản tượng trưng thôi)? Khi ra toà thì hợp đồng đó có giá trị pháp lý gì không? Và ai là người có liên quan trực tiếp đến hợp đồng đó : chồng em hay tài xế lái xe (thông tin trên hợp đồng của tài xế, và chồng em kí chứ không có thông tin cá nhân của chồng em trên hợp đồng) và người tài xế là tụi em nhờ bằng miệng để lái chứ không phải tụi em thuê hay mướn trả tiền để lái?

2/ Người cho tụi em thuê xe đòi tụi em trả 1 ngày 1 triệu tiền thuê cho đến khi lấy được xe ra, mặc dù tụi em đã báo họ là bị tai nạn đụng xe ngay ngày 10/12/2015 sau khi thuê từ tối hôm 09/12/2015. Họ đòi tiền đó là đúng hay sai? Nếu tụi em không có khả năng chi trả tiền thuê xe nữa, nếu gom được chỉ lo khoảng 20 triệu tiền thuê nữa được thôi và không giải quyết vụ này nữa giao lại cho chủ xe và tài xế lo với công an, do tài xế buông để công an giải quyết thì vợ chồng em có bị liên quan liên luỵ gì đến vụ khởi tố này không? Và nhà cho thuê xe có kiện tụi em vì không trả tiền thuê tiếp hay đòi vợ chồng em trả tiền thuê đến khi nào lấy xe mới ngưng không trả nữa, được không?

3/ Nếu công an khởi tố vụ này ra toà thì ai là người bị tội phải bồi thường và có phải bị ngồi tù bao lâu không? Chủ thuê xe bên tụi em thuê nói rõ, tụi em lo bồi thường xe bên kia, bên này thì không phải bồi thường sửa gì vì họ có bảo hiểm lo, nói chung kéo xe họ về phải trả đủ tiền thuê 1 ngày 1 triệu cho họ. Nếu chỉ trả thêm được 20 triệu và lấy xe máy họ đang giữ về được không? Họ có cơ sở gì kiện tụi em không?

4/ Ai là người có liên quan trực tiếp và phải bồi thường do vụ tai nạn xe này? Chồng em hay tài xế lái xe gây ra tai nạn ? Kính mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em càng sớm càng tốt và giúp em tìm ra cách giải quyết ổn thoả nhất, hạn chế mức bồi thường tổn thất do vụ tai nạn xe gây ra thấp nhất có thể.

Cảm ơn Luật sư của LVN Group rất nhiều!

>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi :1900.0191

Trả lời :

1. Về hợp đồng thuê xe

Theo Bộ luật dân sự năm 2015 quy định :

“Điều 117.Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

“Điều 118. Mục đích của giao dịch dân sự

Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.”

“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

“Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

….”

“Điều 473. Giá thuê

1. Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.”

“Điều 474. Thời hạn thuê

1. Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.

2. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.”

>> Như vậy, việc vợ chồng bạn thuê xe là giao dịch dân sự do các bên thỏa thuận và giao dịch đấy có hợp pháp hay không phải phụ thuộc vào mục dích thuê mà các bên đã thỏa thuận về giá thuê, thời hạn thuê và trong việc thuê xe này thì chồng bạn và người lái xe đều liên quan trực tiếp đến hợp đồng thuê xe đó

2. Về trách nhiệm đối với hợp đồng thuê

Theo Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 481. Trả tiền thuê

1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.

2. Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

“Điều 482. Trả lại tài sản thuê

1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.

2. Trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.

4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận.

5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.”

“Điều 356. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật

1. Trường hợp nghĩa vụ giao vật đặc định không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.

2. Trường hợp nghĩa vụ giao vật cùng loại không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao vật cùng loại khác; nếu không có vật cùng loại khác thay thế thì phải thanh toán giá trị của vật.

3. Trường hợp việc vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên bị vi phạm thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại.”

>> Như vậy, hai vợ chồng bạn phải trả tiền thuê đến khi trả lại tài sản thuê theo hợp đồng thuê mà hai bên đã thỏa thuận và nếu bạn không trả tiền thuê sẽ vi phạm hợp đồng thuê tài sản giữa hai bên. Nên chồng bạn sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới về bồi thường thiệt hai theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015

“Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”

3. Về hình thức xử lý

Nếu công an khởi tố vụ này ra toà thì người tài xế lái xe phải chịu trách nhiệm tùy theo tính chất mức độ nguy hiểm nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 của Bộ luật hình sự năm 2015 như sau :

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

>> Như vậy, việc hai vợ chồng bạn không trả tiền thuê đã vi phạm về nghĩa vụ về trả tiền thuê và trả lại tài sản theo bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định, và hai bên có thể thỏa thuận về việc trả tiền thuê, khi vợ chồng bạn thực hiện xong nghĩa vụ thì sẽ nhận lại chiếc xe máy. Họ căn cứ vào cái giao dịch thuê tài sản thì có thể khởi kiện đòi tiền thuê và tài sản cho thuê theo quy định.

4. Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Chồng bạn hay tài xế lái xe gây ra tai nạn sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới để bồi thường thiệt hại trong trường hợp này. Để giải quyết ổn thỏa thì các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hai, nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

2. Trách nhiệm phải chịu khi gây tai nạn chết người?

Chào luật LVN Group, xin hỏi: Tôi bị tai nạn khi đang điều khiển xe máy vô tình có 2 con bò bên lề đường lao ra đâm vài tay lái làm tôi mất lái sang trái đâm phải xe đạp đi ngược chiều (xe đạp con chở mẹ). Bà mẹ bị chết, con bị thương. Gia đình không yêu cầu khám nghiệm tử thi và từ chối giám định thương tật. Gia đình có viêt giấy bãi nại. Vậy xin hỏi tôi bị xử lý như thế nào?

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 260 Bộ Luật Hình sự 2015:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

-> Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên, nếu bạn điều khiển phương tiện giao thông mà vẫn chấp hành đúng quy định của pháp luật giao thông thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về trách nhiệm dân sự: Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

-> Như vậy, trường hợp của bạn là vô ý gây thiệt hại nên bạn cũng có trách nhiệm bồi thường cho phía bên người bị thiệt hại. Tuy nhiên, xác định nguyên nhân chính gây thiệt hại là do súc vật (2 con bò), chủ sở hữu súc vật không quản lý, trông coi đàn bò để chúng chạy ngoài đường nên gây ra tai nạn. Do đó, chủ sở hữu đàn bò phải bồi thường và chịu trách nhiệm chính trong vụ tai nạn này theo Điều 603 BLDS 2015:

“Điều 603. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.”

>> Tham khảo bài viết liên quan: Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Tư vấn bồi thường tai nạn xe bị va chạm ?

Thưa Luật sư! Tôi chạy xe moto exciter trong lúc tôi đi tiệc về thì tôi qua mặt 1 chiếc xe du lịch 7 chỗ nhưng khi vừa qua thì có 1 chiếc xe du lịch 4 chỗ chạy hướng ngược lại nên xảy ra va chạm. Lúc đó tôi có nồng độ cồn, tôi vào bệnh viện chữa trị. Chủ nhân chiếc xe 4 chỗ vào cơ quan lấy chiếc xe về tự sữa chữa. Nhưng khi tôi khỏe hẳn thì chủ nhân chiếc xe du lịch đó lại bắt tôi phải bồi thường với số tiền là 21 triệu.
Nhà tôi không chịu trả vì khi bên kia họ lấy xe về sửa trong khi bên tôi không có 1 ai đi theo để coi hư hại những gì nên nhà tôi không trả hết chỉ nói trả phân nửa nhưng bên kia không chịu và đòi thưa nhà tôi ra tòa. Họ còn nói nếu thưa ra tòa thì nhà tôi phải bồi thường thêm tiền lương anh ta làm mỗi ngày trong khi bên kia không bị hư hại về người, chỉ hư hại về xe. Vậy cho tôi hỏi:
1. Khi tôi bị tai nạn như vậy thì người kia có quyền tự ý lấy xe về rồi sửa rồi bắt nhà tôi phải đền như vậy hay không?
2. Bên kia có quyền kiện nhà tôi hay không ?
3. Nhà tôi có phải bồi thường tiền lương cho bên kia hay không?
Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

– Dựa trên thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Theo đó, Cần phải dựa vào biên bản điều tra của cơ quan công an về vụ việc tai nạn giao thông này để xác định mức độ lỗi và thiệt hại của các bên trong vụ việc để xác minh trách nhiệm bồi thường.

“Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

4. Thiệt hại khác do luật quy định.”

Như vậy, khoản tiền bồi thường không bao gồm cả tiền lương của người có tài sản bị xâm phạm. Trong trường hợp của bạn, việc xác định số tiền bồi thường sẽ dựa trên chi phí sửa xe bị hỏng. Bạn có quyền yêu cầu bên bị thiệt hại đưa ra hóa đơn thanh toán chi phí sửa xe để làm căn cứ bồi thường.

Việc xác định số tiền bồi thường là do thỏa thuận của hai bên. Nếu không thỏa thuận được, bên có tài sản bị xâm phạm có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm theo BLDS.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Vấn đề bồi thường sau tai nạn khi không có lỗi?

Thưa Luật sư của LVN Group! Trong lúc em dừng đèn đỏ, một chiếc xe máy phóng tới lao và đụng xe của em gây cho em vài thương tích nhỏ. Người gây tai nạn lúc đó đang say rượu nên mọi việc di chuyển và chữa trị ở bệnh viện em đều phải tự lo, thương tích của em thì không nhiều nhưng muốn họ bồi thường cho em về cả người lẫn xe thì phải làm sao ạ?
Xin cảm ơn!

Trả lời:

Bộ luật dân sự 2015 có quy định :

“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

“Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.”

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Trường hợp của bạn, bạn đang dừng đèn đỏ, một chiếc xe máy phóng tới lao và đụng xe của bạn gây cho bạn vài thương tích nhỏ. Người gây tai nạn lúc đó đang say rượu . Như vậy, người lái xe máy đã điều khiển xe khi đang say rượu nên không làm chủ được và gây tai nạn cho bạn, khiến bạn bị thương tích nhỏ. Do đó, người điều khiển xe máy phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn. Mức bồi thường sẽ do 2 bên tự thoả thuận. Trong trường hợp bên gây tai nạn không chịu bồi thường thì bạn có thể khởi kiện ra TAND để yêu cầu giải quyết .

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Dắt xe đạp đi sang ngang đường bị tai nạn có được bồi thường không?

Kính gửi văn phòng luật, Gia đình tôi đang có người nhà bị tai nạn giao thông, tôi gửi thư này mong muốn được văn phòng pháp luật tư vấn và giải giúp:
Vào khoảng 22h30 ngày 26/3/2015 mẹ tôi điều khiển xe đạp (đang dắt xe) cắt ngang qua đường nguyễn trãi, Hà Nội để sang đường thì bị một xe máy xô vào vụ việc lúc đó loạn lên mọi người xung quanh không trình báo với bên cơ quan công an mà chỉ cùng người va chạm giao thông với mẹ tôi đưa vào cấp cứu (sau đó bên kia bỏ trốn) Tôi đã làm đơn trình báo ngay sau đêm hôm đó tại Quận CA điều tra tai nạn giao thông.
Nay tôi mong muốn văn phòng luật tư vấn là liệu trường hợp của mẹ tôi như thế có được hưởng mức bồi thường hay không?
Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group,
Người gửi: Trần Huy Nam

>>Luật sư tư vấn bồi thường thiệt hại đối với tai nạn giao thông gọi:1900.0191

Trả lời:

Trong trường hợp này, cần phải có kết luận điều tra của cơ quan công an mới có thể xác định được mẹ bạn có được bồi thường hay không. Dưới đây là những tư vấn của chúng tôi, bạn có thể tham khảo:

Theo như bạn trình bày thì mẹ bạn đang dắt xe sang đường thì bị một xe máy xô vào.

Điều 601 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”

Khoản 18 điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.”

Căn cứ theo những quy định trên thì xe máy được xác định là nguồn nguy hiểm cao độ, người gây thiệt hại cho mẹ bạn phải bồi thường cho mẹ bạn ngay cả khi người đó không có lỗi trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của mẹ bạn hoặc thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết.

Nếu mẹ bạn cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình, cụ thể quy định tại điều 363 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 363. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bị vi phạm có lỗi

Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.”

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chon công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông – Công ty luật LVN Group