1. Khái niệm hợp đồng vận chuyển tài sản

Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, quy định về hợp đồng vận chuyển tài sản tại điều 530, cụ thể như sau:

“Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.”

Trong hợp đồng vận chuyển tài sản, các bên phải thỏa thuận rõ về số lượng hàng hóa, địa điểm nhận hàng và giao hàng, thời gian vận chuyển. Cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu đồng vận chuyển tài sản do các cá nhân thực hiện thì cước phí vận chuyển do thỏa thuận.

2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vận chuyển tài sản

– Hợp đồng vận chuyển tài sản là một loại dịch vụ.

Trong cơ chế thị trường, sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa là hai hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp có chức năng riêng và chúng hỗ trợ cho nhau. Vì vậy, thị trường hình thành các loại dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, trong đó có dịch vụ vận chuyển hàng hóa.

Hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng không làm tăng thêm khối lượng và không làm thay đổi tính chất của tài sản được vận chuyển mà là hợp đồng chuyển dịch tài sản từ địa điểm này sang địa điểm kia. Vì vậy, hợp đồng vận chuyển tài sản là một loại dịch vụ. Và bản chất hợp đồng vận chuyển là hợp đồng dịch vụ theo Bộ luật Dân sự 2015

– Hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng có đền bù

Vận chuyền hàng hóa là một dịch vụ phổ biến. Phương tiện vận chuyển đa dạng như tàu bay, tàu thủy, tàu hỏa, ô tô, thậm chí xích lô và xe máy. Trong hợp đồng vận chuyển giá cước vận chuyển là lợi ích bên vận chuyển hướng tới để chi phí cho việc vận chuyển và tích lũy vốn. Trường hợp gây thiệt hại cho tài sản tì phải đền bù với mức thiệt hại gây ra hoặc thỏa thuận khác

– Hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng song vụ

Bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển đều có các quyền và nghĩa vụ đối nhau tương ứng, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại

3. Quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng vận chuyển tài sản

Bộ luật Dân sự 2015 có những quy định cụ thể về hợp đồng vận chuyển tài sản, chi tiết như sau:

” Điều 531. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản

1. Hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

2. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên

Điều 532. Giao tài sản cho bên vận chuyển

1. Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng quy cách đã thỏa thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản không đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận thì phải thanh toán chi phí chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng cho bên vận chuyển.

Trường hợp bên vận chuyển chậm tiếp nhận tài sản tại địa điểm đã thỏa thuận thì phải chịu chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận.

Điều 533. Cước phí vận chuyển

1. Mức cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.

2. Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều 534. Nghĩa vụ của bên vận chuyển

1. Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn.

2. Giao tài sản cho người có quyền nhận.

3. Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

5. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 535. Quyền của bên vận chuyển

1. Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác.

2. Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn.

4. Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết.

Điều 536. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển

1. Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thỏa thuận.

2. Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến tài sản vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển.

3. Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thỏa thuận. Trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì không được bồi thường.

Điều 537. Quyền của bên thuê vận chuyển

1. Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thỏa thuận.

2. Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển.

Điều 538. Giao tài sản cho bên nhận tài sản

1. Bên nhận tài sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản hoặc là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản.

2. Bên vận chuyển phải giao tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho bên nhận tài sản theo thỏa thuận.

3. Trường hợp tài sản đã được chuyển đến địa điểm giao tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận tài sản thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản. Bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ tài sản.

Nghĩa vụ giao tài sản hoàn thành khi tài sản đã được gửi giữ và bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản đã được thông báo về việc gửi giữ.

Điều 539. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản

1. Xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận.

2. Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản.

4. Trường hợp bên nhận tài sản là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định thì phải thông báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên thuê vận chuyển.

Điều 540. Quyền của bên nhận tài sản

1. Kiểm tra số lượng, chất lượng tài sản được vận chuyển đến.

2. Nhận tài sản được vận chuyển đến.

3. Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản nếu bên vận chuyển chậm giao.

4. Yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất, hư hỏng.

Điều 541. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển nếu để tài sản bị mất hoặc hư hỏng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 536 của Bộ luật này.

2. Bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.

3. Trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

4. Hình thức của hợp đồng vận chuyển tài sản

Hợp đồng vận chuyển tài sản theo Bộ luật dân sự 2015 được cấc bên giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Thông thường đối với các công ty vận chuyển thì thường giao kết bằng văn bản

Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.

Hợp đồng vận chuyển tài sản giữa các nhân với nhau có thể được giao kết bằng miệng hoặc văn bản. Thông thường, bên vận chuyển là một công ty hay hợp tác xã vận tải khi giao kết hợp đồng vận chuyển tài sản với nhau hoặc với các chủ thể khác được thể hiện dưới hình thức văn bản, việc thể hiện bằng văn bản đem lại tính pháp lý và ràng buộc trách nhiệm hơn bằng miệng

Pháp luật không quy định rõ hợp đồng vận chuyển loại tài sản nào thì phải lập hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực. Như vậy, hình thức của hợp đồng vận chuyển tài sản dù thể hiện dưới hình thức văn bản hay miệng đều là bằng chứng xác định hợp đồng đã được giao kết nếu hình thức đó phù hợp với nguyên tắc chung về hình thức của hợp đồng.

5. Chủ thể của hợp đồng vận chuyển tài sản

Thông thường, hợp đồng vận chuyển tài sản có hai bên tham gia là bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển. Trong quan hệ dân sự giữa các doanh nghiệp, có thể có chủ thể thứ ba tham gia là bên nhận tài sản. Bên nhận tài sản không trực tiếp kí kết hợp đồng nhưng có một số quyền và nghĩa vụ nhất định đối với bên vận chuyển.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển tài sản tạo thành nội dung của hợp đồng. Quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh trên cơ sở hợp đồng đã kí kết. Ngoài ra, tùy từng loại phương tiện vận tải khác nhau, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo điều lệ vận chuyển hàng hóa của các loại phương tiện đó.

6. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào hợp đồng vận chuyển tài sản

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển tài sản tạo thành nội dung của hợp đồng. Quyền và nghĩa vụ các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo điều lệ vận chuyển hàng hóa của các loại phương tiện đó. Nghĩa vụ của các bên phát sinh trên cơ sở hợp đồng đã kí kết. Ngoài ra, tùy từng loại phương tiện vận tải khác nhau, các

+ Quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển

(1) Về quyền:

– Trước khi thực hiện việc vận chuyển, bên vận chuyển có quyền kiểm tra số lượng, chất lượng, tình trạng tài sản mà mình sẽ vận chuyển theo hợp đồng.

– Trong quá trình vận chuyển tài sản, bên vận chuyển phải chi phí sửa chữa tài sản; nếu quá thời hạn mà bên thuê vận chuyển không nhận tài sản thì phải thanh toán các chi phí phát sinh và bồi thường thiệt hại…

– Bên vận chuyển có quyền từ chối vận chuyển tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, trừ trường hợp đã thoả thuận.

(2) Về nghĩa vụ:

– Trong suốt quá trình vận chuyển có nghĩa vụ phải bảo đảm đầy đủ, an toàn cho tài sản vận chuyển. Nếu làm mất mát, hư hỏng bên vận chuyển có nghĩa vụ phải bồi thường.

– Phải thực hiện hợp đồng đúng thời hạn quy định, vận chuyển tài sản đến địa điểm và giao cho người có quyền nhận đã được chỉ dẫn trong hợp đồng.

– Bên vận chuyển có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài sản không những trên đường vận chuyển mà phải bảo quản, giữ tài sản kể từ khi nhận tài sản đến khi giao cho bên nhận tài sản.

– Bên vận chuyển có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại về hàng hoá vận chuyển theo quy định của pháp luật.

– Trả tài sản cho bên nhận (người có quyền nhận) đúng địa điểm.

– Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản. Trường hợp bên vận chuyển có mua bảo hiểm hàng hoá thì doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường theo quy định, nếu số tiền bảo hiểm không đủ khắc phục toàn bộ thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi thường phần còn lại đó.

+ Quyền và nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển

(1) Về quyền:

Bên thuê vận chuyển có các quyền:

– Yêu cầu bên vận chuyển giao tài sản đúng địa điểm, đúng thời hạn theo thoả thuận;

– Yêu cầu bên vận chuyển giao tài sản cho người thứ ba đúng thời hạn (nếu có thoả thuận).

– Nếu tài sản bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận chuyển không phải lỗi của mình thì bên thuê vận chuyển có quyền yêu cầu bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại.

(2) Về nghĩa vụ:

Bên thuê vận chuyển có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.

– Để bảo đảm cho bên vận chuyển thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, bên thuê vận phải chuyển giao các giấy tờ cần thiết liên quan đến tài sản cho bên vận chuyển nếu họ không áp tải hàng hoá.

– Phải thông báo về tình trạng tài sản của mình, giao tài sản đúng thời hạn thoả thuận, phải trả đủ tiền cước phí vận chuyển đúng thời hạn và phương thức thoả thuận.

– Bên thuê vận chuyển phải trông coi tài sản trên đường vận chuyển nếu có thoả thuận

+ Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tài sản ( nếu có bên thứ 3 là bên nhận tài sản tham gia vào hợp đồng )

(1) Về quyền:

– Nếu tài sản bị hư hỏng, mất mát có quyền yêu cầu bên thuê vận chuyển bảo vệ quyền lợi cho mình hoặc trực tiếp yêu cầu bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại.

(2) Về nghĩa vụ:

– Trong trường hợp bên nhận tài sản không trực tiếp kí kết hợp đồng vận chuyển nhưng có quyền nhận tài sản thì phải xuất trình các giấy tờ cần thiết chứng minh quyền nhận tài sản của mình.

– Bên nhận tài sản phải nhận tài sản đúng thời hạn.

– Nếu vi phạm về thời hạn thì phải thanh toán các chi phí phát sinh như tiền gửi giữ, tiền lưu kho tài sản cho bên vận chuyển.

– Khi nhận tài sản phải thông báo kịp thời cho bên thuê vận chuyển biết về số lượng, thời hạn nhận, tình trạng tài sản khi nhận.