Cuối năm 2014 kí hợp đồng lao động và tôi được hưởng hết tất cả phụ cấp trong đó có phụ cấp thu hút,công vụ, khu vực đến tháng 5/2015 thì tôi bị cắt thu hút nhưng vẫn được hưởng phụ cấp công vụ, khu vực. Nhưng đến tháng 2/2016 kiểm toán ngân sách năm 2015 thì đồng chí kế toán báo tin cho tôi là tôi không được hưởng khoản phụ cấp nào cả chỉ được hưởng lương theo hệ số. Và bây giờ phải truy thu lại toàn bộ số tiền phụ cấp tôi đã hưởng trong năm 2015. Trong Điều 2 của quyết định UBND huyện có ghi rõ là được hưởng lương theo hệ số 2.10 và các chế độ khác theo quy định hiện hành.
Tôi đang phân vân quá vậy tôi kính nhờ luật sư cho tôi câu giải đáp ạ?
Tôi xin trân thành cảm ơn !
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật lao động của Công ty Luật LVN Group.
Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến gọi số:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Công văn 6762/BTC-KHTC của Bộ Tài chính về việc thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
– Nghị định số 116/2010/NĐ-CP của Chính phủ : Về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
– Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC của Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ : Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
– Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực
2. Nội dung tư vấn:
2.1. Phụ cấp thu hút
Căn cứ vào các khoản 1,3 Điều 2, Điều 4 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viện chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;
3. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này công tác ở các xã không thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ được áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này.
Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm người đang công tác và người đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Phụ cấp thu hút
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có.
2. Thời gian hưởng phụ cấp thu hút là thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và không quá 5 năm. Thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút được quy định như sau:
a) Nếu đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Nếu đến công tác sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”
Căn cứ vào Điều 2 Công văn 6762/BTC-KHTC của Bộ Tài chính về việc thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn:
“…Để đảm bảo việc áp dụng, chi trả chế độ phụ cấp thu hút theo quy định, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
– Trường hợp từ trước đến nay vẫn đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và đến tháng 3/2011 đã hưởng phụ cấp thu hút đủ 05 năm theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì không được hưởng phụ cấp thu hút quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP.
– Trường hợp từ trước đến nay vẫn đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và đến tháng 3/2011 đã hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP nhưng chưa đủ 05 năm thì được tiếp tục hưởng phụ cấp thu hút quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP (từ tháng 3/2011) cho đến khi đủ 05 năm theo quy định.”
Vì bạn không nói rõ là bạn đã công tác tại vùng có điều kiện khó khăn trong bao lâu nên căn cứ vào các quy định nêu trên thì nếu trước khi làm công chức địa chính xã bạn đã công tác tại vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn và được nhận phụ cấp thu hút tính đến thời điểm cuối năm 2014 khi bạn ký hợp đồng làm công chức xã đã đủ 05 năm thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp nữa, nếu chưa đủ 05 năm thì bạn có đủ điều kiện để nhận phụ cấp thu hút theo quy định cho đến khi đủ 05 năm.
2.2. Phụ cấp công vụ:
Căn cứ vào các khoản điểm c khoản 1 Điều 2 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 34/2012/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng
2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.”
Về mặt nguyên tắc bạn được hưởng trợ cấp công vụ tuy nhiên nếu bạn thuộc 1 trong các trường hợp được nêu tại khoản 2 Điều 4 ở trên thì bạn không được hưởng phụ cấp công vụ.
2.3.Phụ cấp khu vực:
Căn cứ vào Điều 2 Mục I và điểm c khoản 3 Điều 1 Mục II Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực:
“I. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
2. Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn.II. Nguyên tắc xác định và cách tính trả phụ cấp khu vực
3. Cách tính trả phụ cấp khu vực
c) Trường hợp đi công tác, đi học, điều trị, điều dưỡng có thời hạn từ một tháng trở lên thì hưởng phụ cấp khu vực theo mức quy định ở nơi công tác, học tập, điều trị, điều dưỡng kể từ ngày đến nơi mới; nếu nơi mới đến không có phụ cấp khu vực thì thôi hưởng phụ cấp khu vực ở nơi trước khi đi.”
Theo đó, nếu trong thời gian công tác bạn được cử đi công tác, đi học… tại khu vực không có phụ cấp thì thôi hưởng phụ cấp tại xã nơi bạn công tác, nếu không bạn có đủ điều kiện để được hưởng phụ cấp khu vực.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group