1. Chuyển hình thức kinh doanh từ cty TNHH sang hộ kinh doanh ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em vừa đăng kí giấy phép kinh doanh mở Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vào ngày 3 tháng 2 năm 2014.

Nhưng vì một số lí do không am hiểu về luật cũng như thuế cần phải nộp nay e muốn chuyển sang hộ kinh doanh thì có được không.

Mong quý công ty có thể tư vấn giúp Em! Cám ơn rất nhiều!

Người hỏi: N.T

Chuyển hình thức kinh doanh từ cty TNHH sang hộ kinh doanh

Luật sư tư vấn hoạt động kinh doanh, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Hiện nay, Luật doanh nghiệp năm 2020 chưa quy định việc chuyển đổi loại hình từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang loại hình hộ kinh doanh. Cho nên bạn cứ đăng kí hộ kinh doanh cá thể sau đó làm thủ tục xin giải thể công ty TNHH một thành viên.

>> Bạn có thể tham khảo: Hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể?

2. Có đăng ký chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành công ty TNHH được không?

Thưa Luật sư của LVN Group, Hiện tôi đang là chủ của hộ kinh doanh cá thể, ngành nghề tôi kinh doanh là buôn bán các mặt hàng tạp hóa, tôi muôn hỏi nếu tôi chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể sang công ty TNHH hai thành viên có được không?
Người gửi: Nguyễn Văn Hưởng

>> Luật sư vấn pháp luật cho doanh nghiệp trực tuyến gọi số:1900.0191

Có đăng ký chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành công ty TNHH được không?

Luật sư tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp – Ảnh minh họa

Trả lời:

Hiện nay Luật doanh nghiệp năm 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp đã có quy định việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc chuyển đổi từ Hộ kinh doanh cá thể của bạn sang loại hình công ty TNHH hai thành viên là không quy định.

Trường hợp này bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc tỉnh, thành phố nơi bạn có dự định đặt trụ sở công ty; Trước khi đăng ký thành lập mới, bạn cần phải làm thủ tục giải thể hộ kinh doanh cá thể của bạn.

Căn cứ theo Thông tư 20/2015/TT-BKHDT

Thủ tục đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên gồm:

1- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (theo mẫu).

2- Dự thảo điều lệ công ty do các thành viên sáng lập thông qua và ký từng trang.

3- Giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của người đại diện theo pháp luật và các thành viên sáng lập:

– Ðối với công dân Việt Nam ở trong nước: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực.

– Ðối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, các giấy tờ xác nhận nguồn gốc Việt Nam theo quy định.

– Ðối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, Thẻ thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

4- Nếu người nộp hồ sơ không phải là chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của công ty thì cần:

– Xuất trình Giấy CMND (hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo khoản 3.1) còn hiệu lực và văn bản ủy quyền của người nộp hồ sơ thay có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc Công chứng nhà nước.

– Số bộ hồ sơ: 01 bộ

– Thời hạn hẹn cấp Giấy CN ÐKKD là 07 ngày làm việc

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp.

3. Thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi xin hỏi vấn đề sau: Gia đình tôi là hộ kinh doanh nhưng tôi chỉ đang ký 3 mặt hàng, bây giờ tôi muốn mở thêm 1 mặt hàng nữa. Vậy tôi có phải làm lại giấy phép kinh doanh không hay có thông tư nào cho phép mở thêm mà không cần làm lại giấy phép kinh doanh không ạ ?
Tôi xin cảm ơn!

Thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh?

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp: 1900.0191

Trả lời:

Bạn mở thêm mặt hàng nữa nhưng mặt hàng đó vẫn thuộc ngành nghề kinh doanh mà Bạn đã đăng ký thì Bạn không phải làm thủ tục làm lại giấy phép kinh doanh.

Ví dụ: ngành nghề kinh doanh chị ghi bán hàng tạp hóa mà không ghi cụ thể chị bán mặt hàng gì và chị kinh doanh thêm mặt hàng vẫn trong phạm vi “hàng tạp hóa” thì chị không phải làm thủ tục làm lại giấy phép kinh doanh.

Nếu mặt hàng đó không thuộc ngành nghề kinh doanh mà bạn​ đã đăng ký thì bạn​ phải làm thủ tục đăng ký thay đổi nội dng đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp và Luật doanh nghiệp năm 2020 hướng dẫn đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh

Điều 90. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh

1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;

b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;

b) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;

c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;

b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

5. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.

6. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp đăng ký thay đổi địa chỉ cho hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.

>> Tham khảo bài viết liên quan:Tư vấn thay đổi người đại diện theo pháp luật cho Công ty cổ phần

4. Hộ kinh doanh thu nhập thấp có phải nộp thuế ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi có mở một tiệm dán keo xe máy và điện thoại. Thu nhập thì bấp bênh ngày có ngày không? Vậy tôi có phải đóng thuế không? Và nếu đóng thì thuế môn bài là bao nhiêu 1 năm ?
Mong sự giải đáp của Luật sư! Tôi xin cảm ơn!

Hộ kinh doanh thu nhập thấp có phải nộp thuế ?

Luật sư tư vấn luật thuế trực tuyến, gọi :1900.0191

Trả lời:

Khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về phương pháp khoán như sau:

“Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

1. Nguyên tắc áp dụng

a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.”

Vậy trường hợp hộ kinh doanh của bạn thu nhập bấp bênh, doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì hộ kinh doanh sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Tuy nhiên hộ kinh doanh vẫn có nghĩa vụ nộp tiền thuế môn bài theo hướng dẫn tại Thông tư 65/2020/TT-BTC như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài

3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;

c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về các loại thuế của cửa hàng cầm đồ ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: [email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật Doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group