1. Hướng dẫn thủ tục hoàn thuế GTGT mới nhất ?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất về Điều kiện hoàn thuế GTGT theo Quy định Tại Điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
Ngoài ra tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định về các trường hợp được hoàn thuế GTGT:
Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuếgiá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng Theo điều 10 Thông tư 99/2016/TT-BTC quy định :
– Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước (mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) (sau đây gọi là Thông tư 156/2013/TT-BTC).
– Các tài liệu khác theo quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC bao gồm : Hợp đồng mua bán, gia công, tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán qua ngân hàng …
Người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức đáp ứng đầy đủ các Điều kiện về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và pháp luật về quản lý thuế, lập và gửi hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc của người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 và không phải là đơn vị kế toán lập báo cáo tài chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Kế toán số 88/2015/QH13, khi đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng phải có văn bản ủy quyền của doanh nghiệp trụ sở chính theo quy định của pháp luật về uỷ quyền.
Người nộp thuế được gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính. Người nộp thuế đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế nhưng sau đó có văn bản hủy đề nghị hoàn thuế thì người nộp thuế được khai Điều chỉnh, bổ sung số thuế đề nghị hoàn chuyển khấu trừ tiếp vào tờ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ kê khai tiếp theo kể từ thời Điểm có văn bản hủy đề nghị hoàn thuế, nếu đáp ứng đủ Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.
2. Quy trình lựa chọn thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam ?
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ ———————— Số: 783/QĐ-TCT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2012
|
Nơi nhận:
– Như điều 3; – Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c); – Lãnh đạo Tổng cục Thuế; – Vụ PC, CST (BTC); – Tổng cục Hải Quan (để p/h chỉ đạo thực hiện); – Kho Bạc Nhà nước (để p/h chỉ đạo thực hiện); – Website Bộ Tài chính; – Website Tổng cục Thuế; – Lưu: VT, KK(3b). |
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 783/QĐ-TCT ngày 20/6/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
3. Thủ tục xin hoàn thuế giá trị gia tăng tại Hà Nội ?
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2600/CT-HTr |
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng (CSIP)
(Địa chỉ: Số 11 ngõ 47, phố Trung Liệt, p. Trung Liệt, q.Đống Đa, Hà Nội.
MST: 0104098945)
Trả lời công văn số 0112/2015/CV-CSIP ngày 15/12/2015 của Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng (CSIP) vướng mắc về thủ tục xin hoàn thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014.
+ Tại Khoản 10 Điều 14 Mục 1 Chương III quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“10. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo… không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
+ Tại Khoản 6 Điều 18 Mục 2 Chương III quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Ví dụ 84: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với cácchương trình, dự án sử dụng nguồnvốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫncủa Bộ Tài chính.”
– Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ,có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2013.
+ Tại Điều 9 Chương I quy định về thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế:
“Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế).”
+ Tại Điều 50 và Điều 51 Chương VII quy định thủ tục hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA và hoàn thuế GTGT đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
– Căn cứ Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế.
+ Tại Điều 2 Chương I quy định đối tượng áp dụng:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sau:
…
6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: các Ban quản lý dự án, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế, hoặc được tiếp nhận hàng viện trợ từ nước ngoài.”
+ Tại Khoản 3 Điều 3 Chương I quy định nguyên tắc cấp mã số thuế:
“3. Nguyên tắc cấp mã số thuế
a) Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Thông tư này được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế chođến khi chấm dứt hoạt động, trừ các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e khoản này. Mã số thuế được dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Mã số thuế đã cấp không được sử dụng để cấp cho người nộp thuế khác. Tổ chức kinh doanh khi chấm dứt hoạt động thì mã số thuế chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.”
– Căn cứ Hệ thống quản lý người nộp thuế cấp Cục, Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng không phải là người nộp thuế GTGT.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc nhưsau:
1. Về việc hoàn thuế GTGT
Trường hợp Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng (gọi tắt là Trung tâm) là tổ chức xã hội phi lợi nhuận, được thành lập theo Quyết định số 1339/QĐ-LHH ngày 19/9/2008 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; Trung tâm không có hoạt động kinh doanh hàng hóa và không phải là người nộp thuế GTGT thì Trung tâm không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của Trung tâm.
Trường hợp Trung tâm phát sinh các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì Trung tâm được hoàn thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng chương trình, dự án. Thủ tục hoàn thuế GTGT đối với các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 50, Điều 51 Chương VII Thông tư số156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trung tâm được sử dụng mã số thuế đã được cấp (MST: 0104098945) để thực hiện các thủ tục kê khai hoàn thuế với cơ quan Thuế.
Đề nghị Trung tâm căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế của đơn vị để áp dụng cho từng trường hợp cụ thể.
2. Về việc đăng ký tài khoản ngân hàng
Đề nghị Trung tâm nghiên cứu và thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thôngtư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng (CSIP) biết để thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG Mai Sơn |
4. Hoàn thuế giá trị gia tăng thông qua thanh toán qua ngân hàng ?
BỘ TÀI CHÍNH Số: 195/TCT-CS |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 18 tháng 1 năm 2010 |
Kính gửi: |
– Cục Thuế thành phố Hải Phòng; |
Trả lời công văn số 911/FJHP ngày 9/11/2009 của Chi nhánh Công ty TNHH Fwu Ji Resins Chemical Industry VN tại Hải Phòng và công văn số 1224/CT-KTrl ngày 28/8/2009 của Cục Thuế thành phố Hải Phòng về hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu của Chi nhánh Công ty TNHH Fwu Ji Resins Chemical Industry VN tại Hải Phòng (sau đây gọi là Chi nhánh Hải Phòng), Tổng cục Thuế hướng dẫn áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Tại điểm l.2.d.3 mục III phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn sau đây:
“- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.
Tại công văn số 2964/TCT-CS ngày 20/7/2009 của Tổng cục Thuế hướng dẫn:
“Trường hợp bên mua hàng ở Đài Loan chuyển tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu cho Chi nhánh Hải Phòng bằng hình thức chuyển thẳng tiền cho các đơn vị ở Đài Loan bán nguyên vật liệu cho Chi nhánh Hải Phòng, với hình thức thanh toán này không đảm bảo điều kiện về thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, do vậy không đủ điều kiện để khấu trừ, hoàn thuế theo hướng dẫn tại điểm 1.2.d.3 và điểm 1.2.đ.2 mục III phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính”.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp bên mua hàng ở Đài Loan đã thanh toán tiền hàng xuất khẩu cho Chi nhánh Hải Phòng bằng hình thức chuyển thẳng tiền cho Fwu Ji Resins Chemical Industry Co,Ltd Taiwan là Công ty nước ngoài bán nguyên vật liệu cho Chi nhánh Hải Phòng và Chi nhánh Hải Phòng đã nộp hộ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế. Nay Chi nhánh Hải Phòng đề nghị được khắc phục bằng cách yêu cầu Fwu Ji Resins Chemical Industry Co,Ltd Taiwan chuyển toàn bộ số tiền đã thu của khách hàng ở Đài Loan vào tài khoản của Chi nhánh Hải Phòng tại Việt Nam, hình thức thanh toán này không đảm bảo điều kiện về thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, do vậy không đủ điều kiện để khấu trừ, hoàn thuế theo hướng dẫn tại điểm 1.2.d.3 và điểm 1.2.đ.2 mục III phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hải Phòng và Chi nhánh Công ty TNHH Fwu Ji Resins Chemical Industry VN tại Hải Phòng được biết./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG Phạm Duy Khương |
5. Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu bị trả lại ?
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 544/TCT-KK |
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2015 |
Kínhgửi: Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu
Trả lời công văn số 07/CT-KTT ngày7/01/2015 của Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu hỏi về hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu, táinhập, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Ngày 23/6/2014, Tổng cục Thuế đã banhành công văn số 2354/TCT-KK trả lời Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu về việc hoàn thuếGTGT đối với hàng hóa xuất khẩu bị trả lại (bản chụp công văn số 2354/TCT-KK củaTổng cục Thuế kèm theo), theo đó có hướng dẫn việc hoàn thuế đối với hàng hóaxuất khẩu bị trả lại của Công ty TNHH MTV thực phẩm đông lạnh Việt I Mei.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnhBạc Liêu được biết./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG Đào Ngọc Sơn |
6. Chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng hiện nay ?
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4740/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 731/CT-THNVDT ngày 04/7/2017 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về hoàn thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13 quy định:
“3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
…
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định về hoàn thuế GTGT:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.”
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn: “4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
…
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.”
Căn cứ các quy định nêu trên, cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kiên Giang được biết./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG Lưu Đức Huy |