1. Thủ tục ly hôn đơn phương tại Quận Đống Đa, Tp. Hà Nội ?

Kính gửi công ty Luật LVN Group, hiện nay tôi đang sinh sống tại quận Đống Đa, sau khi xem bài viết về “Mẫu đơn ly hôn đơn phương mới nhất do quận Đống Đa, thành phố Hà Nội phát hành” thì tôi muốn được hỏi quy trình và thủ tục ly hôn đơn phương tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội là thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành ?
Xin cảm ơn công ty Luật LVN Group

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Ly hôn đơn phương là gì:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Căn cứ theo điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì có thể nói, ly hôn theo yêu cầu của một bên hay thường gọi là ly hôn đơn phương là khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn; hoặc Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

2. Về thủ tục ly hôn đơn phương:

Khi anh (chị) là nguyên đơn thì cần chuẩn bị những thủ tục sau:

+/ Đơn xin ly hôn;

+/ Bản chính Giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn;

+/ Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu và Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;

+/ Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có);

+/ Các Giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có);

C. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Tòa án nhân dân cấp Quận (huyện) nơi bị đơn cư trú. Vì căn cứ theo điều 28 và điều 35, điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Trường hợp, không biết nơi bị đơn cư trú thì anh (chị) có thể nộp đơn tới Tòa án nhân dân cấp Quận (huyện) nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc có tài sản để giải quyết – Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 40 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

3. Thủ tục giải quyết bao gồm:

3.1. Nhận đơn và thụ lý

Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Như vậy, bước đầu anh (chị) cần phải gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Toàn án có thẩm quyền giải quyết bằng các phương thức được quy định tại khoản 1 điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trong vòng thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thì Tòa án sẽ thông báo về việc tiến hành thụ lý vụ án nếu hồ sơ hợp lệ và thông báo cho anh (chị) đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.

Điều 195. Thụ lý vụ án

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Trong vòng thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, anh (chị) phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu phí tạm ứng án phí thì Thẩm phán sẽ tiến hành thụ lý vụ án.

3.2. Chuẩn bị xét xử

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vuh án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc

Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải

2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Theo quy định, hết thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trường hợp anh (chị) và bị đơn thảo thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án thì Thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự là 4 tháng kể từ ngày thụ lý

Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

E. Về mức án phí:

– Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 VNĐ.

– Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch thì áp dụng theo mức thu khác nhau được quy định tại danh mục án phí ban hành kèm theo quyết định số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

2. Tư vấn ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình ?

Kính gửi văn phòng Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Người vợ muốn ly hôn đơn phương với chồng trong trường hợp ng vợ đã ngoại tình và có thainhưng người chồng không đồng ý ly hônthì thủ tục như thế nào ?
Mong vpluatsu tư vấn!
– Nguyen Nguyet

E hỏi về ly hôn đơn phương

>> Luật sư trả lời: Không có bằng chứng ngoại tình có ly hôn đơn phương được không ?

3. Thủ tục Ly hôn đơn phương thì mức án phí là bao nhiêu tiền ?

Luật sư cho em hỏi. Khi đơn phương ly hôn múc phí sơ thẩm là 300000 đồng. Vậy nếu em và ck không tranh chấp tài sản chung và nếu tranh chấp chỉ tranhquyền nuôi xon thì có phải chịu thêm phí không ạ ?
Em cảm ơn.
– _Hp94 Loangd

>> Luật sư trả lời: Án phí ly hôn mới nhất áp dụng trong hiện nay là bao nhiêu tiền ?

4. Hướng dẫn về ly hôn đơn phương gửi đến đâu ?

Chào quý công ty, tôi có đọc trên website một vài trường hợp mà quý công ty nêu ra về giải quyết ly hôn. Tôi cũng thấy tâm đắc khi lựa chọn công ty làm nơi hướng dẫn tư vấn cho mình. Nhưng để xác nhận đúng địa chỉ và bảo mật thông tin. Tôi gửi email này trước để xác nhận có phải khi tôi muốn gửi yêu cầu hướng dẫn ly hôn thì có phải gửi qua địa chỉ email này cho quýcông ty hay không? Cảm ơn
– Lam Nguyen Hong

>> Luật sư trả lời: Nộp đơn ly hôn sau bao lâu Tòa án sẽ gọi ra đề giải quyết thủ tục ly hôn ?

5. Chi phí khi ly hôn đơn phương là bao nhiêu ?

Luật LVN Group giải đáp các thắc mắc về án phí khi yêu cầu giải quyết ly hôn và các vấn đề liên quan.

Chi phí khi ly hôn đơn phương là bao nhiêu ?

Trả Lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thủ tục ly hôn bao gồm:

1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

– Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?

2. Bản sao Giấy khai sinh của các con;

3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.

Về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn

Căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Về vấn đề chia con chung khi ly hôn:

Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân gia đình quy định:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

Vậy đối với đơn phương ly hôn thì phải nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi mà người còn lại cư trú. Còn ly hôn thuận tình thì có thể yêu cầu giải quyết tại TAND cấp huyện nơi chồng hoặc vợ cư trú đều được.

Thưa Luật sư của LVN Group, em kêt hôn được 1 năm thì chồng rất hay dùng từ ngữ thô thiển và doạ đánh em nhiều lần, đã tựng đánh em 1 lần và đe doạ nếu em đi hay bỏ se giết em, hiện giờ chồng em đang giữ giay đăng ký kêt hôn cũng như passport của em thì ko biêt em có thê lam đon đơn phương dudocj k luât su, vê vân đê này rất tế nhị, nếu ma chong em biet chac anh ta se giêt em thật nên co cách nao đê chỉ mình mình làm và ko để bên đoi phuong biêt ko luật su và chi phí bao nhiêu tiền ạ

Xin hỏi: Tôi và chồng tôi kết hôn từ tháng 7 năm 2011 đến nay, chúng tôi có 1 con chung năm nay 5 tuổi. Chồng tôi đi xuất khẩu lao động tại hàn quốc từ khi chưa sinh con (từ tháng 7.2016). Tháng 5.2016 bị khởi tố tại hàn quốc vì tội án hiếp dâm. Trong thời gian đó tôi và gia đình chồng hết sức lo lắng chạy tiền nong gửi sang nhờ bạn bè giúp đỡ thuê Luật sư của LVN Group và tiếp tế cho Anh ấy. Qua 3 lần mở phiên tòa xét xử Anh ấy đựơc trục xuất về việt nam với mức án 3 năm tù treo. Trong suốt thời gian đi làm việc tại nước ngoài đã tằng tịu bồ bịch với mấy người đàn bà khác, tôi biết và đã nói nhiều lần mà anh ta không thay đổi. Đi làm mà gần 2 năm nay Anh ta không gửi tiền về để nuôi con. Lại thường xuyên gọi điện chửi bới đòi ly hôn với tôi cho đến khi bị bắt vào tù. Về việt nam được nửa tháng vợ chồng tôi xô xát đánh nhau. Tôi bị đánh thâm tím hết mặt mày, không đánh lại được nên tôi đã cắn Anh ta 1 cái vào ngực có rớm ít máu. Anh ta đánh tôi xong còn gọi điện cho mẹ đẻ tôi nói “con đã đánh và đuổi nó, ngày mai nó sẽ về trên nhà với bà”. Đêm đó Anh ta bắt tôi viết đơn thuẩn tình ly hôn và cùng ký anh ta nói sẽ tự đi nộp. Sáng hôm sau đó tôi lên nhà mẹ đẻ ở. Trong suốt thời gian tôi ở trên mẹ đẻ Anh ta đã gọi điện rất nhiều lần chửi bới và đe dọa cấm không cho tôi về và nếu gặp sẽ giết tôi khiến tôi rất hoang mang lo sợ. Anh ta cấm tôi không được thăm nom con trai và nhất quyết tách 2 mẹ con tôi ra. Bây gìơ tôi muốn ly hôn với anh ta mà đơn và giấy tờ anh ta gĩư. Mọi giấy tờ kết hôn, khai sinh của con và sổ hộ khẩu anh ta gĩư hết. anh ta luôn đe dọa tôi. Bây gìơ tôi có thể ly hôn với anh ta tại quê tôi không và ly hôn tôi có được quyền nuôi con không và tôi phải làm gì ạ?

Trường hợp này bạn có thể làm đơn ly hôn đơn phương được. Nhưng những giấy tờ, tài liệu mà bạn không có đủ thì bạn sẽ phải nơi cư trú của chồng xin cấp trích lục Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của chồng, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Ngoài ra giấy khai sinh của con thì bạn phải xin cấp tại nơi hiện nay con bạn đang cư trú.

Để giành được quyền nuôi con bạn nên có chứng cứ về việc chồng bạn có hành vi đe dọa, đanh đập bạn, ngoại tình với người khác…. như băng ghi âm, ghi hình, biên bản làm việc của công an… để chứng minh chồng bạn không co khả năng giáo dục con. Từ đó bạn có thể giành quyền nuôi con.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Vợ chồng em trai tôi có thuận tình ly hôn vì cuộc sống không hòa hợp. Có một con chung và thỏa thuận sau ly hôn người bố sẽ nuôi con. Và không có tranh chấp về tài sản hay bất kỳ kiện tụng gì. Mức án phí theo quy định là 200.000 vnd. Nhưng tòa án lại yêu cầu nộp 5.000.000 vnd vậy là đúng hay sai. Nếu sai chúng tôi sẽ phải làm gì để đòi lại số tiền đó?

Phần 1.I của Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 quy định về Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 200.000 đồng. Vậy trường hợp này khi 2 vợ chồng em trai bạn không có tranh chấp về tài sản chung thì án phí phải nộp chỉ là 200.000 đồng. Việc Tòa án yêu cầu bạn nộp 5.000.000 đồng là không có căn cứ, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải thích rõ về số tiền án phí. Nếu tòa án thực hiện sai bạn có thể làm đơn khiếu nại để đòi lại số tiền.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: hai vợ chồng e kết hôn được 3năm. Mẹ chồng e cho đất xây nhà nhưng chỉ nói bằng lời thôi. Hiện tại vợ chồng e đã xây nhà trên mãnh đất đó. Cho em hỏi khi ly hôn thì em có được hưởng gì ko ạ ?

Vì việc mẹ chồng bạn cho đất lúc này chỉ là cho bằng lời nói, không phải là hợp đồng bằng văn bản cụ thể nên về mặt pháp lý, mảnh đất đó vẫn thuộc quyền sử dụng của mẹ chồng bạn. Hiện nay bạn và chồng bạn đã xây nhà trên đó thì nếu sau này ly hôn, bạn sẽ được chia tài sản ứng với công sức đóng góp của bạn khi xây nhà vì căn nhà này là tài sản chung của 2 vợ chồng trong quá trình hôn nhân.

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi và chồng tốt chức đám cứoi cách đây gần 2 năm nhưng chúng tôi mới đăng ký kết hôn chưa được 2 tháng nay, hiện con tôi được gần 5 tháng. Nhưng chúng tôi nảy sinh nhiều bất đồng về kinh tế, tính cách nên tôi muốn làm thủ tục ly hôn. Không biết trường hợp của tôi có được gải quyết như thế nào. Và nếu chúng tôi tiếp tục cố gắng sống vì con thì tôi phải làm gì để bảo vệ cuộc sống của tôi. Vì chồng tôi sống không thật thà, a làm ăn nhưng không kê khai rõ ràng nợ nần và thu nhập cho tôi biết. Tôi lo lắng trong thời gian chúng tôi vẫn còn là vợ chồng trên pháp luật chồng tôi có thể vay nợ làm tôi phải gánh nợ mà tôi không hề hay biết.

=> Nếu bạn muốn làm đơn ly hôn đơn phương thì con bạn mới được 5 tháng tuổi sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Tài sản chung của 2 vợ chồng được chia đều.

Trường hợp hai bạn chưa đến mức phải ly hôn thì bạn nên thỏa thuận với chồng để hai vợ chồng có thê hiếu nhau, nhất là về vấn đề kinh tế. Những khoản thu nhập, nợ nần của chồng bạn thì bạn cần tâm tình với chồng để chồng hiểu và nói rõ vì cần phải có sự tin tưởng của cả hai bên trong quan hệ vợ chồng.

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi đang muốn làm đơn xin ly hôn đơn phương vì lý do chồng tôi gia trưởng, tôi không muốn sống với anh ta nữa, mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi thủ tục và tôi làm đơn như vậy có được chấp thuận. Hiện tại tài sản 2 vc chồng chỉ là miếng đất (khoảng 200tr – nhưng đang quy hoạch treo), và căn nhà mua thế chấp ngân hàng (mua nhà trả góp). Tôi băn khoăn ko biết nếu ly hôn mà tài sản chưa bán được hoặc ngân hàng không cho bán khi đang vay thì có giải quyết dc?

Khi bạn ly hôn thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết với tài sản chung của hai vợ chồng. Vì mảnh đất này là tài sản chung nên giá trị tài sản vẫn bị chia đôi. Trường hợp chưa thể bán được thì có thể hoãn thi hành án, khi có đủ điều kiện sẽ tiến hành phân chia tài sản theo Quyết định của Tòa án.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Xem thêm: Ly hôn đơn phương khi vợ chồng chung sống không hạnh phúc ?

>> Luật sư trả lời: Ly hôn khi không xác minh được nơi bị đơn cư trú?

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!