1. Hướng dẫn soạn đơn ly hôn và tư vấn thủ tục ly hôn?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em muốn ly hôn nhưng không biết cách viết đơn và thủ tục như thế nào ? Mong anh chị giúp em.

Trả lời:

Chào bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

+ Mẫu đơn xin ly hôn.

+ Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

+ Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.

+ Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

+ Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

+ Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.

+ Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.

Thẩm quyền giải quyết:

Tòa án nhân dân quận huyện (nơi đăng ký hộ khẩu của vợ hoặc chồng)

Thời hạn xét xử:

Từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Tùy vào trường hợp ly hôn của anh chị mà anh chị lựa chọn các mẫu đơn 1,2,3 kèm theo mẫu số 4 để nộp cho Tòa án.

1. Mẫu đơn xin ly hôn;

2. Mẫu đơn thuận tình ly hôn;

3. Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương;

4. Mẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng;

2. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn?

Theo quy định của luật hôn nhân gia đình năm 2014 việc phân chia tài sản chung phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:

1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

3. Ly hôn nộp đơn ở đâu?

Thưa Luật sư, chúng tôi đăng ký kết hôn ở Nghệ An nhưng vì công việc nên phải tạm trú ở Đồng Nai. Nay tôi muốn ly hôn thì nộp đơn ở đâu?
Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Trong trường hợp của bạn, vì bạn không nói rõ là hai bạn thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn nên chúng tôi chia làm 2 trường hợp :

Trường hợp 1: hai vợ chồng thuận tình ly hôn

Theo điều 35, khoản 2, điểm h thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết sẽ là Tòa án nhân dân cấp huyện:

“h) Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;”

Theo điều 12, Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 thì nơi cư trú của công dân được xác định là:

chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn tạm trú ở Đồng Nai để yêu cầu giải quyết.

– Trường hợp 2 : hai vợ chồng đơn phương ly hôn

Trong trường hợp này, thẩm quyền của Tòa án được xác định theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tung dân sự năm 2015 . Cụ thể Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà:

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của bạn là nơi vợ bạn cư trú, làm việc. Trong trường hợp vợ bạn cũng tạm trú ở Đồng Nai thì bạn có quyền nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn tạm trú ở Đồng Nai để yêu cầu giải quyết

4. Người sử dụng đất khi ly hôn?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Sau khi ly hôn,đã thỏa thuận chia tài sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ghi cả tên của vợ và chồng để một người sử dụng,cần phải làm thế nào? Xin được Luật sư tư vấn.

Trả lời:

Theo Quyết định ly hôn của Tòa án, tài sản chung hai bên tự thỏa thuận, do vậy, vợ chồng bạn cần phải lập văn bản thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, sau đó thực hiện thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận này.

Theo quy định tại điểm đ, Khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải đăng ký biến động đất đai và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Do vậy, sau khi lập văn bản thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có công chứng, bạn có nghĩa vụ phải đăng ký biến động đất đai thay đổi chủ sử dụng quyền sử dụng đối với những mảnh đất này

Thủ tục như sau:

1. Thẩm quyền: UBND cấp huyện.

2. Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

3. Hồ sơ:

– Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận;

– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

– Quyết định Ly hôn của Tòa án;

– Văn bản thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất có công chứng;

– Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

4. Thời hạn giải quyết: không quá 15 ngày

5. Thủ tục tách khẩu sau khi ly hôn như thế nào?

Thưa Luật sư của LVN Group tôi có một thắc mắc như sau mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Vợ chồng tôi đã ly hôn sau khi có có quyết định của tòa án thì tôi muốn tách khẩu về nhà bố mẹ đẻ nhưng chồng tôi đã gây khó dễ và không đồng ý.Vậy rất mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi xem có cách nào giúp tôi tách khẩu đươc không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Trong trường hợp của bạn thì bạn thuộcđiểm b, khoản 1, Điều 27 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định về những trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2, Điều 27 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định khi đến làm thủ tục tách sổ hộ khẩu phải xuất trình ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp điểm b, khoản 1, Điều 27 Luật cư trú 2006 sửa đổi cụ thể:

Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

* Trình tự, thủ tục tách sổ hộ khẩu:

Hồ sơ để xin tách sổ hộ : (Theo khoản 2, Điều 27 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013)

+ Sổ hộ khẩu;

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

+ Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật cư trú.

Theo đó sự đồng ý của chủ hộ là điều bắt buộc khi bạn muốn tách sổ hộ khẩu.

Theo Thông tư 35/2014/TT-BCA tại khoản 8, điều 10 có quy định như sau :

“Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật”.

Trường hợp của bạn thì nhà chồng không đồng ý cho việc tách sổ hộ khẩu này thì bạn có thể làm đơn gửi công an cấp xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cả hộ gia đình để đề nghị mời chủ hộ đến làm việc về việc xin tách hộ khẩu. Nếu chủ hộ vẫn cố tình không lên hoặc không đồng ý về thì bạn yêu cầu cơ quan công an xã, phường chuyển đơn và biên bản làm việc lên công an cấp huyện. Nếu chủ hộ vẫn tiếp tục không chịu hợp tác và không xuất trình sổ hộ khẩu thì công an cấp huyện ra quyết định xử phạt hành chính theo điểm c, khoản 1, điều 8, Nghị định 167/2013/NĐ-CP và tiến hành các thủ tục tách sổ hộ khẩu cho bạn, sau đó gửi thông báo cho chủ hộ biết về việc tách sổ hộ khẩu này.

“Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú (Nghị định 167/2013/NĐ-CP)

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; […]

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”

Nơi nộp hồ sơ:

+ Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

+ Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thời gian giải quyết : Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo Khoản 3, Điều 27 Luật cư trú 2006.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư ván luật hôn nhân và gia đình.