1. Hướng dẫn thủ tục đăng kí hộ kinh doanh cá thể khi mở căn tin?

Chào Luật sư của LVN Group! Cho em hỏi về giấy phép kinh doanh hộ cá thể. Em làm cho canteen của 1 công ty , em bán đồ ăn, uống, fasfood và chỉ dành cho nhân viên của công ty và nhân viên của công ty trả tiền. Và lượng nhân viên sử dụng dịch vụ chỉ khoảng 30-40 nhân viên, có khi không được. Như vậy em có cần phải làm giấy phép kinh doanh không ạ?
Em cảm ơn !

Hướng dẫn thủ tục đăng kí hộ kinh doanh cá thể khi mở căn tin ?

Luật sư tư vấn thủ tục đăng ký kinh doanh hộ cá thể, gọi:1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có quy định về hộ kinh doanh cá thể :

“Điều 79. Hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trò trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

Thủ tục đăng ký kinh doanh theo mô hình hộ kinh doanh cá thể được quy định tại điều 87 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có quy định :

“Điều 87. Đăng ký hộ kinh doanh

1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.

2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.

Giấy đề nghị đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể bạn có thể lấy tại phụ lục III-1 tại Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT, sau đấy kèm theo các giấy tờ tùy thân của bạn, hợp đồng thuê địa điểm của công ty. Sau đấy bạn sẽ nộp hồ sơ lên phòng đăng cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ của anh hợp lệ.

Những điều cần lưu ý: Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì bạn sẽ làm hồ sơ gửi lên chi cục an toàn thực phẩm của tỉnh, thành phố trực thuốc trung ương để xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh thực phẩm theo quy định của luật an toàn thực phẩm 2010.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm?

2. Luật sư tư vấn,giải đáp vấn đề về luật thuế cho hộ kinh doanh cá thể?

Luật LVN Group tư vấn,giải đáp vấn đề về luật thuế cho hộ kinh doanh cá thể về phương thức kê khai, cách áp dụng pháp luật về thuế đối với hình thức kinh doanh này:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 của Quốc hội

– Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân

Nghị định 39/2007/NĐ-CPVề cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh

– Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân

– Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

2. Nội dung phân tích:

2.1. Đối tượng không phải đăng ký kinh doanh

Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh như sau:

– Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

– Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

– Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

– Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

– Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

– Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

2.2. Đối tượng phải nộp thuế

– Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh) doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên bao gồm cả một số trường hợp sau:

+ Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

+ Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

+ Hợp tác kinh doanh với tổ chức.

+ Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thu

2.3. Tính thuế môn bài với cá nhân, hộ kinh doanh

Nghị định 139/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về điều chỉnh mức thuế môn bài và các thông tư hướng dẫn thì Cá nhân, Hộ kinh doanh đăng ký nộp thuế môn bài theo 03 mức như sau:

Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài

…2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm….

2.4 Tính thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán

– Hộ kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh

a, Doanh thu tính thuế

– Toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

– Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

c) Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

3. Khi mở hộ kinh doanh cá thể (quán kem) cần chuẩn bị những gì ?

Chào Luật sư của LVN Group, mình dự định mở 1 quán kem (nhỏ – dạng hộ kinh doanh cá thể), nhờ Luật sư của LVN Group tự vấn giúp trong trường hợp này mình phải nộp các loại thuế gì khi đăng ký kinh doanh và trong thời gian hoạt động. Quán này là góp vốn của 2 người, mình cần chuẩn bị gì cho thủ tục đăng ký kinh doanh ạ?
Nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Cám ơn.

Hỏi về luật thuế khi mở hộ kinh doanh cá thể (quán kem) cần chuẩn bị những gì ?

Trả lời:

Thứ nhất, Theo quy định của Pháp luật, hộ kinh doanh cá thể phải nộp 3 loại thuế chính sau: thuế môn bài nộp theo mức thu nhập tháng; thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng nộp căn cứ doanh thu hàng năm.

a) Thuế môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể:

Hộ gia đình đăng ký nộp thuế môn bài trong tháng đầu năm của năm dương lịch. Hộ bắt đầu kinh doanh khoảng thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp thuế môn bài cả năm. Hộ mới ra kinh doanh trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế phải nộp mức thuế môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm bắt đầu kinh doanh trong năm và thời điểm kiểm tra phát hiện hộ kinh doanh nhưng không nộp thuế môn bài.

Được chia làm 6 bậc theo Điểm 2, Mục I Thông tư số 96/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài Chính:

Bậc thuế

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

b) Thuế giá trị gia tăng:

Đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể nộp thuế theo một trong hai phương thức: mức thuế khoán ổn định 6 tháng hoặc mức thuế tính trực tiếp trên cơ sở kê khai thu nhập hằng tháng, hằng quý.

Tuy nhiên, đối với cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có thu nhập bình quân hằng tháng trong năm của mỗi người lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước được miễn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể được tính căn cứ vào biểu tỷ lệ GTGT trên doanh số áp dụng tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Công thức tính thuế GTGT:

Thuế khoán thuế GTGT = biểu giá trị gia tăng trên doanh thu của cục thuế ban hành x với doanh thu x với thuế suất thuế GTGT.

c) Thuế thu nhập cá nhân:

Nếu cá nhân, hộ gia đình nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp. Nếu nghỉ cả tháng thì được xét miễn thuế cả tháng đó. Trong trường hợp này, cá nhân, hộ gia đình phải có đơn đề nghị miễn thuế, giảm thuế (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn) gửi Chi cục thuế, nơi quản lý thuế của mình. Chi cục thuế có trách nhiệm ra thông báo miễn thuế, giảm thuế hoặc văn bản trả lời nêu rõ lý do từ chối đề nghị miễn thuế, giảm thuế. Đối với đơn nghỉ kinh doanh gửi trước ngày mồng 5 hằng tháng thì được miễn, giảm thuế ngay trong tháng; gửi sau ngày mồng 5 hằng tháng thì được miễn, giảm thuế vào tháng sau. Nếu hộ kinh doanh có đơn xin nghỉ, đã được chấp thuận miễn, giảm thuế mà vẫn tiến hành kinh doanh thì sẽ bị lập biên bản vi phạm và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Thuế TNCN được tính căn cứ vào biểu tỷ lệ ấn định thu nhập chịu thuế trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo quyết định 16334/CT-QĐ ngày 30/12/2008 của Bộ tài chính.

Công thức tính thuế TNCN:

thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu do cục thuế ban hành x doanh thu.

Như vậy, khi bạn mở hộ kinh doanh cá thể (quán kem) thì bạn cần phải nộp những loại 3 loại thuế như chúng tôi đã cung cấp cho bạn: thuế môn bài nộp theo mức thu nhập tháng; thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng nộp căn cứ doanh thu hàng năm.

Thứ hai, Về thủ tục đăng ký kinh doanh căn cứ Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

Điều 87. Đăng ký hộ kinh doanh

1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.

2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;

b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.

>> Xem thêm một số văn bản pháp lý liên quan:

– Thông tư 302/2016/TT-BTC của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài

– Thông tư số 219/2013/TT-BTCHướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

– Thông tư 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ

– Thông tư số 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

Như vậy, khi bạn đăng ký kinh doanh dưới loại hình hộ kinh doanh cá thể thì cần có những thủ tục theo điều 71 Nghị định 78/2015/ NĐ- CP như chúng tôi đã cung cấp ở trên

4. Xử lý những biến động của hộ kinh doanh khi thực hiện ủy nhiệm thu?

UBND xã M ký hợp đồng ủy nhiệm thu với Chi cục Thuế huyện N. Theo đó, UBND xã chịu trách nhiệm thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất và thuế công thương nghiệp dịch vụ của các hộ kinh doanh khoán ổn định 06 tháng, 01 năm. UBND xã đã bàn bạc khá kỹ trong các cuộc họp Uỷ ban để tìm nhân sự thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu với Chi cục Thuế huyện. Tiêu chí đặt ra là cán bộ ủy nhiệm thu phải có khả năng chuyên môn phù hợp và phải có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, đã từng kinh
Sau khi cân nhắc, lựa chọn, UBND xã đã ký hợp đồng với ông Hoan, giao cho ông Hoan chịu trách nhiệm thu thuế đối với các hộ kinh doanh công thương nghiệp trên địa bàn xã. Sau 06 tháng ông Hoan thực hiện công việc này, kết quả đạt được khá khả quan, tỷ lệ nợ đọng thuế giảm so với trước khi thực hiện ủy nhiệm thu. Tuy nhiên, có một số hộ kinh doanh trước kia chấp hành khá tốt việc nộp thuế thì nay lại thường xuyên nợ đọng. Thậm chí có một vài hộ rất hay làm đơn xin miễn, giảm thuế vì nghỉ kinh doanh. UBND xã cần làm gì để giải quyết tình hình này?

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 1 và Điều 4 Quy chế tạm thời về việc quản lý các khoản thuế và thu khác ủy nhiệm cho UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thu kèm theo Quyết định số 1751 TCT/QĐ/NV6 ngày 30/12/2002 của Tổng cục Thuế, thì UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức thu và nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách theo hợp đồng đã ký kết với Chi cục Thuế. Khi đã thực hiện việc uỷ nhiệm thu, UBND xã có trách nhiệm phối hợp cùng cơ quan Thuế để quản lý tốt đối tượng nộp thuế trên địa bàn nhằm chống thất thu thuế. Do vậy, với việc phát sinh hiện tượng bất bình thường là từ sau khi ông Hoan thực hiện nhiệm vụ uỷ nhiệm thu, một số hộ kinh doanh trước kia chấp hành tốt nay lại nợ đọng hoặc xin miễn, giảm thuế thì trước tiên Chủ tịch UBND xã M có trách nhiệm kiểm tra, xem xét tình hình thực hiện nhiệm vụ của ông Hoan để đánh giá chính hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của ông Hoan, từ đó mới xác định được giải pháp cần thiết để đảm bảo việc ủy nhiệm thu đúng theo hợp đồng đã ký với Chi cục Thuế.

Việc đầu tiên cần làm của Chủ tịch UBND xã là tổ chức kiểm tra tình hình thực tế kinh doanh của các hộ kinh doanh trong thời gian gần đây thường xuyên nợ đọng thuế, hoặc xin miễn, giảm thuế để từ đó xác định nguyên nhân. Để làm tốt việc này, cần cử những người có kinh nghiệm, có chuyên môn, không có mối quan hệ thân thiết với cán bộ ủy nhiệm thu để tiến hành kiểm tra.

Trên thực tiễn, có thể có các nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiện tượng này, đó là:

Thứ nhất, các hộ kinh doanh đó có mối quan hệ thân thiết với cán bộ ủy nhiệm thu (họ hàng, bạn bè thân thiết) nên cán bộ ủy nhiệm thu đã nể nang, không kiên quyết trong thực hiện nhiệm vụ. Nếu qua kiểm tra xác định được đây là nguyên nhân của hiện tượng thì cần họp với cán bộ ủy nhiệm thu để rút kinh nghiệm; chỉ cho cán bộ ủy nhiệm thu biết hậu quả của việc nể nang một số hộ kinh doanh nhất định sẽ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chung; đồng thời chỉ cho cán bộ ủy nhiệm thu cách thuyết phục những đối tượng này tuân thủ luật thuế một cách khéo léo, tế nhị.

Trong trường hợp cán bộ ủy nhiệm thu vẫn không thể làm tốt nhiệm vụ thu thuế đối với các hộ kinh doanh này thì UBND xã nên cử một cán bộ khác có năng lực giúp đỡ cán bộ ủy nhiệm thu đôn đốc thu thuế đối với các đối tượng đó; không nên kết thúc hợp đồng với cán bộ ủy nhiệm thu này, vì ngoài một hạn chế nhỏ này, ông Hoan cũng tỏ ra là một người có khả năng công tác tốt, thể hiện ở kết quả ủy nhiệm thu 6 tháng vừa qua. Mặt khác, khi đã chọn ủy nhiệm thu là người địa phương thì một khó khăn tất yếu luôn xuất hiện là các mối quan hệ họ hàng, thân thích của cán bộ ủy nhiệm thu. Tuy nhiên, trong trường hợp phát hiện thấy có cơ sở để nghi ngờ cán bộ uỷ nhiệm thu thông đồng với các hộ kinh doanh để xin miễn, giảm thuế cho họ và tư lợi cho mình thì cần kiên quyết thay thế cán bộ uỷ nhiệm thu, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực có thể phát sinh từ việc người được uỷ nhiệm thu không thực hiện đúng chức trách và đạo đức công vụ.

Thứ hai, tình hình kinh doanh của các hộ kinh doanh trên thực tế có những diễn biến bất lợi do các nguyên nhân khách quan không.
Nếu là nhóm nguyên nhân thứ hai thì UBND xã cần điều tra thực tế kinh doanh của các hộ này một cách cụ thể và nếu cần thiết phải điều chỉnh doanh thu ấn định cho phù hợp. Đồng thời, vận động, thuyết phục họ hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, nộp nốt số thuế còn nợ đọng. Mặt khác, cần tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ họ phát triển hoạt động kinh doanh.

Xác định thuế sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức bị thiên tai ?

5. Quy định về bán hóa đơn cho hộ kinh doanh cá thể

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi muốn biết Quy định bán hóa đơn cho hộ kinh doanh cá thể thực hiện như thế nào ?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 12Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ hướng dẫn:

“Cơ quan thuế bán hoá đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.

Sổ lượng hoá đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hoá đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hoá đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, sổ lượng hóa đơn đã sử dụng đế quyết định số lượng hoá đơn bán lần tiếp theo.

Đối với các lần mua hoá đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hoá đơn trong đơn đề nghị mua hoá đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hoá đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hoá đơn bán cho tồ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hoá đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.

Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kình doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền... ”

Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh:

+ Tại tiết a Khoản 1 Điều 2 hướng dẫn nguyên tắc áp dụng phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:

a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.”

+ Tại Khoản 1 Điều 3 hướng dẫn nguyên tắc áp dụng phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh:

“1. Nguyên tắc áp dụng

Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điếm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.

Kinh doanh không thường xuyên được xác định tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn hình thức khai thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại Điều này.

Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi, …”

+ Tại Điều 6 hướng dẫn khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:

“1. Nguyên tắc khai thuế

…b) Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn theo quý…

2. Hồ sơ khai thuế

– Cá nhân nộp thuê khoản khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu sổ 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hoá đơn theo mâu sổ 01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này và không phải lập, nộp Báo cáo sử dụng hoá đơn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính…

+ Tại Điều 7 hướng dẫn khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh:

“1. Nguyên tắc khai thuế

a) Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng…

2. Hồ sơ khai thuế,

Hồ sơ khai thuế đổi với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm:

– Tờ khai theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hoá, dịch vụ (nếu có);

– Bản chụp biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng (nếu có);

– Bản chụp tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá (nếu có) như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nêu là hàng hoả nông sản trong nước;…”

Căn cứ hướng dẫn trên:

+ Trường hợp cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định thuộc đối tượng nộp thuế theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

Cá nhân kinh doanh có nhu cầu sử dụng hoá đơn thì Chi cục Thuế bán cho cá nhân hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh theo quy định.

+ Trường hợp cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán nhưng không kê khai doanh thu khoán, mức thuế khoán thì Chi cục Thuế thực hiện ấn định doanh thu khoán theo quy định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.