Em đã điền đầy đủ thông tin và các giấy tờ liên quan lại cho cô chủ, nhưng bản đăng ký của em bị sai, bên công an phường có hướng dẫn cho bên em sửa lại nhưng cô chủ em vì bị bệnh nên quên mất việc đó, và quên hẳn cho đến nay (10/2015). Bây giờ em cần xác nhận tạm trú, tạm vắng nhằm bổ sung hồ sơ lý lịch kết nạp Đảng viên. Em gặp bên Công an phường thì Công an phường nói chỉ xác nhận tạm trú cho em kể từ thời điểm này (10/2015), nhưng để kết nạp thì em cần phải được xác nhận từ 2012 đến nay. Cho em hỏi vậy nếu em nộp phạt, bổ sung đầy đủ hồ sơ và có chủ nhà trọ bảo lãnh thì có được cấp sổ tạm trú tính từ năm 2012 được hay không (em có hợp đồng thuê với chủ nhà trọ từ năm 2012 nhưng không đưa ra phường xác minh).
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật dân sự của công ty Luật LVN Group
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc tới công ty. Luật LVN Group xin trả lời vấn đề của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Luật Cư trú năm 2006
Nghị định 167/2013/NĐ-CP (quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình).
Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại điều 30 Luật Cư trú 2006, bạn phải ngay lập tức đăng ký tạm trú trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến trọ tại quận Bình Thạnh (vì không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại Sài Gòn).
Do bạn chậm làm sổ tạm trú, nên khi đăng ký tạm trú muộn, bạn phải nộp phạt từ 100.000đ đến 300.000đ (quy định tại khoản 1 điều 8 nghị định 167/2013/NĐ – CP). Ngoài giấy tờ đăng ký tạm trú theo quy định, nếu bạn mang theo hợp đồng thuê nhà giữa cô chủ nhà và bạn, thì sẽ giúp bạn xác định thời gian bạn bắt đầu thuê nhà (từ năm 2012). Cô chủ nhà có thể giúp bạn xác nhận từ khi xác lập hợp đồng, bạn sinh sống tại nhà thuê đó, tránh trường hợp tại khoản 5 điều 30 luật này. Tuy nhiên để xác định công an phường sẽ xác nhận cho bạn từ 2012 thì khó có thể làm được, vì nguyên tắc bạn đăng ký tạm trú khi nào thì mới được xác nhận từ khi đó. Trường hợp này bạn có thể xin xác nhận đang theo học tại trường, xác nhận của cô chủ nhà và hàng xóm xung quanh về việc bạn đã tạm trú liên tục tại đó thì mới có cơ sở thuyết phục công an xã tin tưởng để xác nhận cho bạn được.
” Điều 30 (Luật Cư trú 2006). Đăng ký tạm trú
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.
5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú. “
Khoản 1 điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ – CP quy định
” Điều 8. Vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. “
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailhoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự