1. Hướng dẫn thủ tục khai nhận di sản thừa kế ?

Kính gửi Công ty Luật TNHH LVN Group, Em có một thắc mắc mong muốn Luật sư tư vấn cho em: Nhà em có 10 m x 25m đất thổ cư. Lúc trước nhà em có cầm sổ đất để vay tiền ngân hàng 10.000.000 đồng, nhưng năm 2014 nhà em đã trả tiền hết rồi.

Năm 2012 thì bố em mất, không để lại di chúc hay gì hết cả, giờ nhà em muốn cầm số vay tiền lại thì họ nói phải sang tên thì mới được vay tiền. Nhà em làm đầy đủ hồ sơ như hướng dẫn của xã, họ nói nếu không có di chúc thì phải làm giấy ủy quyền. Họ nói nếu Bà Nộ còn sống thì phải có chữ ký xác nhân của bà. Nhưng giờ nhà em đang có một khó khăn làm hồ sơ hết rồi nhưng nói bà nội ra xã ký thì bà lại không ký cho ( bà 84 tuổi).

Vậy cho em hỏi giờ em phải làm sao? Nếu sổ đất để lâu như vậy không sang tên được có sao không? hay là không cần chữ ký của bà có được không? (Vì đất này do bố mẹ em mua, chứ không phải bên nội cho).

Rất mong chương trình tư vấn cho em, em xin chân thành cảm ơn!

– H.N

Trả lời:

Theo những thông tin bạn cung cấp, có thể hiểu là bố mẹ bạn cả hai đều không còn, thì phần đất thổ cư này là của bố mẹ bạn để lại, và là di sản không có di chúc. Phần di sản đó sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Căn cứ vào các điều 650 và 651 bộ luật dân sự 2015

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

.”

Theo đó, bạn và bà nội bạn là hai người thừa kế theo pháp luật ở hàng thừa kế thứ nhất. Vậy, phần di sản kia về nguyên tắc sẽ chia đôi cho bạn và bà nội bạn.

Trước tiên, gia đình bạn phải tiến hành thủ tục chia thừa kế cho bạn và bà nội bạn. Sau đó bạn phải làm thủ tục sang tên phần di sản của mình được hưởng. Nếu bà nội bạn đồng ý có thể tặng cho bạn phần di sản của bà thì bạn có thể làm thủ tục sang tên toàn bộ miếng đất đó trở thành tài sản của mình.

Nếu bà nội bạn không đồng ý tặng cho bạn, thì phần di sản của bà nội bạn cũng làm các thủ tục tương tự. Bạn có thể xin bà nội mình giấy ủy quyền để đi thế chấp vay tiền, nếu bà nội bạn không đồng ý ký giấy ủy quyền thì bạn chỉ được thế chấp vay phần di sản thuộc về bạn (tức là 1/2 miếng đất).

Trân Trọng./.

2. Xử lí về tranh chấp di sản thừa kế là bất động sản ?

Thưa Luật sư! Ba em có một đứa con của vợ trước, mà vợ trước đã mất từ lâu, nên ba em lấy vợ khác-là mẹ em và có con là em, miếng đất ông bà nội chia cho 4 người con, ba em là con cả, sổ đỏ cũng do ba đứng tên, trong sổ hộ khẩu chỉ có tên ba em, mẹ em và em, sau này, ba mẹ em quyết định bán đất ông bà nội cho.
Rồi anh cùng cha khác mẹ của em tranh chấp, nói là miếng đất đó mà bán là phải chia ra 4 phần, 1 phần ba, 1 phần mẹ em,1 phần anh cùng cha khác mẹ, 1 phần em. Ba và mẹ không đồng ý, và anh cùng cha khác mẹ đòi kiện và đưa ra tòa.
Vậy em muốn hỏi, anh cùng cha khác mẹ làm như vậy có đúng không? Và anh cùng cha khác mẹ đó được hưởng gì?

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài 24/7:1900.0191.

Trả lời:

Mảnh đất này đứng tên ba bạn và trong sổ hộ khẩu chỉ có tên ba em, mẹ em và em. Sau này, ba mẹ em quyết định bán đất ông bà nội cho. Như vậy ba bạn có toàn quyền quyết định đối với mảnh đất này. Bây giờ người anh cùng cha khác mẹ của bạn đòi chia một phần mảnh đất này là không có căn cứ, bởi nhẽ theo Điều 194 qui định về Quyền định đoạt của chủ sở hữu củablds 2015 thì:

Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu

Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.

Điều 192 của Bộ luật dân sự 2015 quy định “

Điều 192. Quyền định đoạt

Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

. Do đó, việc kiện của người anh của bạn đòi phải chia ra 4 phần, 1 phần ba, 1 phần mẹ bạn,1 phần anh cùng cha khác mẹ, 1 phần bạn là không hợp lệ. Người anh này chỉ có quyền lợi được hưởng nếu có sự đồng ý của ba bạn cho một phần đất, nếu ba bạn không đồng ý thì người anh cùng cha khác mẹ của bạn sẽ không được hưởng gì.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Thủ tục để lại di sản thừa kế cho người thân ?

Kính gửi Luật sư của LVN Group! Tôi nhờ công ty tư vấn vụ việc như sau: Gia đình tôi có 4 chị em, nay cha mẹ tôi quyết định tôi được mua lại căn nhà của cha mẹ với điều kiện :

– Tính trị giá toàn bộ căn nhà và chia lam 5, tôi phải trả tiên cho 4 người còn lại trong dó có cha mẹ tôi.

– Khi hoàn thành nghĩa vụ trả tiền thì cha mẹ sẽ sang tên căn nhà cho tôi.

Vậy xin hỏi, gia đình tôi có phải làm biên bản họp gia đình với nội dung trên và phải công chứng chứng thực biên bản không? Khi hoàn thành ngĩa vụ trả tiền cho các bên thì thủ tục sang tên thế nào? Hoặc tôi phải làm thế nào để tránh tranh chấp sau này.

Xin cảm ơn!

Người gửi: P.H

>> Luật sư tư vấn luật dân sự gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

1. Về việc Lập biên bản họp gia đình khi bán đất

Theo thông tin bạn cung cấp thì không rõ mảnh đất của gia đình bạn được cấp sổ đỏ theo hình thức sổ đỏ cho hộ gia đình hay cho riêng bố mẹ bạn. Chính vì vậy, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn trong trường hợp này như sau:

Nếu như mảnh đất đó được cấp sổ đỏ theo hình thức hộ gia đình sử dụng đất thì quyền sở hữu mảnh đất sẽ thuộc về tất cả các thành viên trong gia đình bạn chứ không chỉ riêng 2 bố mẹ bạn. Do vậy, khi bố mẹ bạn muốn chuyển nhượng lại mảnh đất đó cho bạn (bán) thì sẽ cần phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình của bạn bao gồm cả các anh chị em của bạn nữa.Nên để có thể bán mảnh đất này cho bạn sẽ cần phải tổ chức một cuộc họp gia đình có mặt đầy đủ tất cả các thành viên sau đó tiến hành lấy ý kiến của tất cả các thành viên trong gia đình và đưa ra một thỏa thuận thống nhất về việc đồng ý bán đất cho bạn sau đó tất cả ký tên vào biên bản thỏa thuận đó và tiến hành công chứng, chứng thực biên bản thỏa thuận này sau đó bạn mới có quyền được mua mảnh đất này một cách hợp. Vì việc định đoạt tài sản chung của hộ gia đình được thực hiện như sau:

“Ðiều 102BLDS 2015quy định: Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ.

Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý.”

Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, khi làm thủ tục định đoạt tài sản chung (cụ thể trường hợp này là công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất) của hộ gia đình tại cơ quan công chứng thì cần có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình đó. Trường hợp hộ gia đình có thành viên chưa thành niên, hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì cần có sự đồng ý của người đại diện theo quy định củaBộ luật Dân sự. Yêu cầu này được đặt ra nhằm đảm bảo an toàn cho văn bản công chứng cũng như đảm bảo quyền lợi cho tất cả các thành viên của hộ gia đình.

Nếu như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất đó được cấp cho riêng 2 bố mẹ của bạn thì sẽ không cần lập biên bản họp gia đình mà bố mẹ bạn hoàn toàn có quyền bán mảnh đất đó cho bạn mà không cần phải có sự đồng ý ký tên cũng như họp gia đình có sự tham gia của những người anh em của bạn nữa.

Như vậy, bạn cần căn cứ tình hình cụ thể của bạn từ đó có thể xác định được việc bán đất có cần phải lập biên bản họp gia đình hay không

2. Thủ tục chuyển nhượng đất

– Nếu đất đó là đất của hộ gia đình thì thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ thực hiện theo quy định sau :

khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ gia đình thì: bố, mẹ, con đều phải ký vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nên khi chuyển nhượng đất sang cho bạn sẽ cần có đầy đủ chữ ký của tất cả các thành viên trong gia đình bạn ký vào khi đó việc chuyển nhượng mới có hiệu lực pháp luật

Nếu đất đó là đất của riêng 2 bố mẹ bạn

Thẩm quyền giải quyết: UBND Quận/huyện nơi có nhà đất

Cách thức thực hiện:

Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng

(*Lưu ý: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước)

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)

Thành phần hồ sơ gồm:

1. Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

2. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).

3. Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

5. CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

6. Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.

* Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày

Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

* Thuế chuyển dịch gồm:

– Thuế thu nhập cá nhân: 2 %

– Thuế trước bạ: 0,5 %

Bước 3: Kê khai sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)

Thành phần hồ sơ gồm:

1. Đơn đề nghị đăng ký biến động (01 bản do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

2. Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

4. Giấy nộp tiền vào nhân sách nhà nước (bản gốc)

5. Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng.

* Thời hạn sang tên: 15 ngày

* Lệ phí sang tên gồm:

– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

– Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Như vậy, để có thể tránh được tranh chấp sau này (nếu có) thì bạn cần xem xét cụ thể xem mảnh đất của gia đình bạn thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với riêng bố mẹ bạn hay cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức hộ gia đình để có thể xác định cụ thể quyền định đoạt mảnh đất (trong đó có quyền bán đất lại cho bạn) từ đó sẽ quyết định được việc bán đất của bố mẹ bạn cho bạn có cần phải được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình bạn hay không.

Trân trọng./.

4. Cách phân chia phần di sản thừa kế do mẹ để lại ?

Thưa Luật sư, tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Tôi hiện nay sống ở Hà nội. Năm 2000, tôi có bán một căn hộ chung cư đứng tên của bố mẹ tôi mà mẹ tôi nói là cho tôi. Năm 2010, mẹ tôi mất, có để lại 1 căn nhà khác, có để lại di chúc làm tại Văn phòng Luật sư của LVN Group (Di chúc hợp lệ, hợp pháp, có đủ chữ ký bố mẹ tôi) trong đó ghi rõ là chia căn nhà làm 10 phần cho từng thành viên trong gia đình, trong đó có bố tôi, các anh chị em và tôi.

Nay, năm 2015, bố tôi đòi lại tôi căn nhà mà tôi đã bán năm 2000. Tôi đồng ý trả lại căn nhà đó, bằng tiền, tương ứng với giá trị thị trường của nó tại thời điểm tháng 5/2015.

Vậy tôi muốn hỏi số tiền đó bố tôi được hưởng 100 % hay phải được chia thành 10 phần cho mọi người theo di chúc mẹ tôi để lại ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Đ.Đ.N

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Luật sư phân tích:

Năm 2000, bạn đã bán căn hộ chung cư đứng tên bố mẹ bạn vì mẹ bạn nói là cho bạn. Tuy nhiên tài sản ở đây là nhà nên bạn xác định là phải xác lập quyền sở hữu, nếu không xác nhận quyền sở hữu, tài sản này vần là tài sản chung của bố mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân.

Năm 2015, bố bạn đòi lại căn nhà bạn đã bán trong gia đình, và bạn đã trả lại số tiền đó. Thực tế, việc bố bạn đưa ra yêu cầu này thì bố bạn phải chứng minh được việc bạn chiếm giữ số tiền này như thế nào ( việc bạn bán cho ai, giấy biên nhận tiền…)

Đối với số tiền này sẽ xác nhận là tài sản chung vợ, chồng, chỉ xác định là tài sản riêng khi bố bạn chứng minh được đó là tài sản riêng của bố bạn, khi đó bố mới được hưởng 100%.

Căn cứ điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Căn cứ Bộ luật dân sự 2015

Điều 612. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Như vậy, số tiền bán nhà này sẽ có một nửa của bố bạn, một nửa của mẹ bạn. Với số tiền của mẹ bạn vì không được đề cập trong di chúc nên sẽ được chia theo pháp luật. Điều 676 quy định về những người được hưởng thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

.”

Với số tiền bán nhà này thì bố bạn sẽ được hưởng 1/2 số tiền bán căn nhà cộng với một phần số tiền của mẹ bạn được chia thừa kế theo pháp luật. Vì bạn không nêu rõ gia đình bạn có bao nhiêu người nên chúng tôi chưa thể xác định cụ thể bố bạn được hưởng bao nhiêu trong số tiền bán nhà đó và số tiền bán nhà mẹ bạn để lại được chia cho bao nhiêu người. Bạn vui lòng căn cứ thêm vào các quy định trên đây để biết chi tiết.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật LVN Group. Trân trọng!

5. Tư vấn về tranh chấp di sản thừa kế của ông bà ?

Xin chào Luật LVN Group, cháu có câu hỏi sau xin được giải đáp: Ông bà nội cháu có tất cả 8 người con, nhưng chỉ có duy nhất bố cháu là con trai, nhà cháu ở cùng ông bà. Ông nội cháu mất cách đây hơn 10 năm và không có di chúc để lại. Giờ bà cháu muốn làm di chúc sang tên sổ đỏ mảnh đất hiện tại đang ở sang cho bố cháu để bố cháu đứng tên sổ đỏ. Tuy nhiên, các chị gái của bố cháu (tức con gái của ông bà nội cháu) không đồng ý, bà cháu đã làm di chúc để lại mảnh đất đó cho bố cháu, di chúc có sự xác nhận của chính quyền địa phương.
Họ bảo sẽ kiện ra Tòa án, vậy bà nội và gia đình cháu phải làm gì? Nếu chia mảnh đất đó thì chia như thế nào?
Mảnh đất gồm: nhà, ao cá và vườn. Mong sớm nhận được hồi âm ạ.
Người gửi: oli

>> Luật sư tư vấn phân chia di sản thừa kế, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Khoản 1 điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Điều 213 bộ luật dân sự 2015quy định:

Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

Như vậy, tất cả các tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân của ông bà bạn đều là tài sản chung của ông bà bạn trừ trường hợp ông bà bạn có thỏa thuận khác. Về nguyên tắc, sau khi ông bạn mất, tài sản sẽ được chia đôi, một nửa thuộc sở hữu của bà bạn, bà bạn có quyền định đoạt phần tài sản đó; một thuộc nửa thuộc về ông bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật (do ông bạn mất ông không để lại di chúc- quy định tại điều 675 Bộ luật Dân sự). Điều 676 Bộ luật Dân sự quy định:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, phần tài sản của ông bạn sẽ được chia đều cho bà bạn và 8 người con của ông bạn. Nếu tài sản quá nhỏ không thể chia bằng hiện vật được thì Tòa án sẽ định giá và chia theo giá trị. Nếu bên nào nhận được tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật thừa kế – Công ty luật LVN Group