Tôi có xem những quy định của luật về thủ tục cha, mẹ nhận con như: 1./ Luật hộ tịch; 2./ Nghị định 123; 3./ Thông tư 15; 4./ quyết định 299. Như vậy thành phần hồ sơ nộp theo quy định của luật gồm: – Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu. – Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng Như vậy tôi có nộp hồ sơ đến UBND xã X gồm:

– Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu.

– Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm: hình ảnh và văn bản cam đoan của mẹ về việc trẻ em là con của tôi, có ít nhất hai người thân thích của mẹ làm chứng. Nhưng ở đây UBND xã X lại từ chối giải quyết thủ tục mẹ nhận con của tôi và giải thích là “văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng” là văn bản thừa của cha và mẹ có chữ ký của 2 người mới đúng theo quy định còn văn bản của tôi chỉ có 1 chữ ký của tôi là không đúng theo quy định. Như vậy: tôi muốn hỏi về “văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng” thuộc trường hợp của tôi có làm được không? UBND xã X trả lời như vậy có đúng theo quy định không? Ở đây tôi muốn hỏi thêm nếu cha ruột bé và tôi là mẹ ruột của bé làm “văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng” và làm đúng theo thành phần hồ sơ nêu trên thì được làm thủ tục cha nhận con và mẹ nhận con không?

Tôi thành thật biết ơn Luật sư./.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụcTư vấn luật dân sựcủa công ty Luật LVN Group.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến1900.0191

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật số 60/2014/QH13 của Quốc hội : LUẬT HỘ TỊCH

– Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP

2. Nội dung trả lời:

Căn cứ Điều 25, Luật hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ con như sau:

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ con được được quy định tại Điều 11, Thông tư 15/2015/TT-BTP bao gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

Theo quy định nêu trên, UBND X không nhận giải quyết yêu cầu của bạn là có căn cứ. Theo quy định nêu trên, trong hồ sơ xác nhận mẹ con, văn bản xác nhận con được nhận là con chung của hai người phải có chữ ký của hai bên cha mẹ và đại diện của hai người thân thích của hai bên cha mẹ. Trường hợp của bạn, văn bản này mới chỉ có chữ ký của bạn và hai người thân thích của bạn nên UBND không giải quyết là đúng quy định của Pháp luật.

Khi cha ruột bé và bạn là mẹ ruột của bé làm “văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng” và làm đúng theo thành phần hồ sơ nêu trên thì sẽ được làm thủ tục cha nhận con và mẹ nhận con theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư ván của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group