1. Hướng dẫn việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn ?
Năm 2014 chồng em mua đất và làm nhà tại Đồng Nai. Sau khi quyết định ly hôn, em quyết định để con lại cho chồng (mọi điều kiện của chồng em đều tốt hơn em: công việc ổn định, nhà cửa…trong khi em chưa có công việc và chổ ở mới). Chồng và gia đình nhà chồng sợ em dành tài sản là nhà cửa đất đai nên lên tiếng nói mọi thứ trong nhà chính tay chồng em và gia đình chồng em bỏ ra, em không có công.
Như vậy có hợp lý không ạ? Em lên tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, được hướng dẫn lấy mẫu đơn ly hôn (mẫu 1 người ký). Trong mẫu có phần ghi Tài sản chung: Nợ chung: Chồng em muốn em đứng ra viết đơn, ghi tài sản chung và nợ chung là không có. Bản thân em muốn được phân chia rõ ràng cả về quyền lợi và nghĩa vụ nuôi con, nhưng nếu em viết có tài sản chung là đất và nhà cửa thì cần phải có giấy tờ chứng minh, điều này là rất khó vì tất cả giấy tờ chồng em nắm giữ. Vậy giờ em phải làm sao ạ?
Mong Luật sư của LVN Group có thể tư vấn dùm em, em cảm ơn nhiều
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Thứ nhất, theo như những gì bạn trình bày thì tôi hiểu rằng chồng và gia đình chồng vì sợ bạn dành tài sản, nhà cửa đất đai nên lên tiếng rằng mọi thứ trong nhà là do chồng và gia đình chồng làm ra bạn không có công nên không được hưởng. Như vậy là hoàn toàn không hợp lý. Bởi vì theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, tất cả các tài sản, thu nhập mà hai vợ chồng bạn có được trong thời kỳ hôn nhân,các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi người trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung của vợ chồng và đặc biệt là đối với quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn cũng là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp vợ, hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng,
Do đó, các tài sản của bạn, của chồng bạn có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, đặc biệt là nhà và đất mà chồng bạn mua và xây nhà tại Đồng Nai cũng được xác định là tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân vì vậy cũng là tài sản chung của vợ chồng( trừ trường hợp nhà và đất đó chồng bạn có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng). Do đó bạn cũng có quyền được chia các tài sản chung đó sau khi ly hôn.
Thứ hai, về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình. Và căn cứ vào Điều 59 thì chia làm hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Nếu như bạn và chồng bạn khi kết hôn thỏa thuận áp dụng chế độ tài sản theo Luật định thì sẽ giải quyết như sau:
Nếu như hai bạn lựa chọn chế độ tài sản theo luật định thì khi ly hôn tài sản sẽ được chia theo thỏa thuận của các bên. Và nếu như hai bạn không thỏa thuận được, bạn cảm thấy quyền và lợi ích của mình không được đảm bảo thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2,3,4 và 5 Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình. Cụ thể sẽ giải quyết như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng ( tài sản chung của vợ chồng bao gồm những gì thi như đã phân tích ở trên) sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
-Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
-Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Và các Điều 60, 61, 62, 63, 64 quy định như sau:
“Điều 60. Giải quyết quyền,nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.”
Trường hợp thứ 2: Nếu như khi kết hôn hai bạn lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó. Tuy nhiên, nếu như thỏa thuận đó không đầy đủ, rõ ràng thì sẽ áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điểu 59 và tại các Điều 60, 61, 62, 63, 64 của Luật hôn nhân và gia đình giống như đã nêu ở trên.
Như vậy, nếu như khi ly hôn, đối với việc chia tài sản hai bạn không thống nhất được thỏa thuận bạn cảm thấy quyền lợi của mình không được đảm bảo thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như đã phân tích ở trên tại trường hợp 1.
-Về thắc mắc thứ hai của bạn về quyền lợi và nghĩa vụ nuôi con thì đối với việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Tại đó quy định như sau:
“Điều 81.Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy con bạn hiện nay mới 2 tuổi nên sẽ thuộc trường hợp con dưới 36 tháng tuổi nên sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên nếu như bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bạn và chồng bạn có thể thỏa thuận để chồng bạn trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo như khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã nêu trên.
Và nếu như bạn đã thỏa thuận với chồng và là người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì bạn có các quyền và nghĩa vụ sau theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn:
– Về nghĩa vụ: bạn có nghĩa vu tôn trọng quyền quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi và bạn có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con.
– Về quyền: Bạn có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được cản trở.
2. Quyền chăm nom, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn ?
>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
1. Theo Điều 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2014:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Như vậy, nếu bạn gặp phải vấn đề như trên bạn nên trước hết gặp mẹ cháu, yêu cầu được thực hiện các quyền chăm sóc, thăm nom, giáo dục cháu. Nếu không được đáp ứng, bạn có thể yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết theo thủ tục yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Điều 84 Luật Hôn Nhân và gia đình quy định:
“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Căn cứ vào những quy định trên, bạn có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con với lý do tại điểm b Khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình: “Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.” Tuy nhiên, để xác định chính xác được điều này bạn phải đưa ra được các căn cứ chứng minh mẹ cháu không có đủ điều kiện chăm sóc cháu. Hơn nữa, bạn cũng cần lưu ý rằng luật quy định trẻ từ đủ 7 tuổi trở lên, việc quyết định thay đổi hay không còn có xem xét đến nguyện vọng của bản thân trẻ.
3. Như chúng tôi đã nêu bên trên, việc này hoàn toàn phụ thuộc vào việc yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con của bạn có được Tòa án chấp nhận hay không. Nếu Tòa án không chấp nhận yêu cầu của bạn thì mẹ cháu vẫn có quyền được nuôi cháu.
3. Chưa ly hôn với chồng cũ có được kết hôn không ?
Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn đơn phương, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Về vấn đề vợ bạn kết hôn với người khác, căn cứ vào điểm c khoản 2 điều 5 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định về các hành vi bị cấm nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân đó là:
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”.
Vợ bạn chưa ký đơn ly hôn với bạn, cũng chưa được Tòa án phán quyết chấm dứt hôn nhân giữa 2 người mà đã đi đăng kí kết hôn với người khác là vi phạm vào quy định trên, trái pháp luật về hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp này, giấy chứng nhận kết hôn giữa vợ bạn và người kia không có hiệu lực pháp luật, bạn có thể làm đơn đến Tòa án huyện nơi 2 người đó đăng ký kết hôn yêu cầu hủy giấy chứng nhận kết hôn đó.
Về vấn đề ly hôn giữa bạn và vợ, luật HNGĐ cho phép người vợ hoặc chồng có quyền đơn phương xin ly hôn mà không cần phải có sự đồng thuận của đối phương. Vì vậy, nếu vợ bạn có không đồng ý ký đơn ly hôn thì cũng sẽ không ảnh hưởng tới việc Tòa án có chấp nhận và thụ lý đơn ly hôn của bạn.
Hồ sơ ly hôn bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu)
– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của vợ chồng
– Bản sao sổ hộ khẩu của vợ, chồng ( có chứng thực)
– Bản sao giấy khai sinh của các con ( nếu có, có chứng thực)
– Giấy tờ về tài sản ( nếu có tranh chấp).
Bước 1: Bạn đem bộ hồ sơ này tới nộp tại Tòa án nhân dân Quận/ Huyện nơi vợ/chồng bạn cư trú.
Bước 2: Sau khi nộp đơn ly hôn tòa án sẽ xem xét và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Sau khi tiền tạm ứng án phí dân dự sơ thẩm tại chi cục hành án Quận/ Huyện thì đến tòa án nộp biên lai phí tạm ứng.
Bước 4: Thụ lý giải quyết:
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án sẽ mở phiên hòa giải.
– Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu các bên không thay đổi ý kiến thì Tòa sẽ ra quyết định công nhận ly hôn.
Thời hạn xét xử từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
Về trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn, bạn có thể tham khảo bài viết sau: Ly hôn đơn phương thì làm như thế nào và nộp đơn ly hôn ở đâu ?
4. Tư vấn giành quyền nuôi cả 2 con sau khi ly hôn ?
Luật sư tư vấn giành quyền nuôi con, gọi:1900.0191
Trả lời:
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, về nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi sẽ do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi cho con về mọi mặt, Tòa án sẽ xem xét các yếu tố sau để đưa ra quyết định con sẽ do ai nuôi dưỡng:
– Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên có thể dành cho con, các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
– Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.
Do đó, trong trường hợp của bạn về nguyên tắc thì con 1 tuổi sẽ do bạn nuôi dưỡng. Đối với con 3 tuổi thì vợ chồng bạn sẽ thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con. Với những gì bạn nêu thì bạn có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt hơn tuy nhiên các điều kiện này phải được Tòa án xem xét một cách toàn diện từ đó quyết định giao con 3 tuổi cho một trong hai vợ chồng bạn.
5. Có thể giải quyết ly hôn tại nơi tạm trú được không?
Trả lời:
Về thẩm quyền giải quyết ly hôn, Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định như sau:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
Theo thông tin bạn cung cấp, hai vợ chồng bạn hiện đều đang đăng ký tạm trú tại cùng một nơi. Theo quy định của Luật cư trú thì nơi cư trú bao gồm cả nơi thường trú và nơi tạm trú. Nên dù bạn muốn giải quyết ly hôn đơn phương hay giải quyết ly hô thuận tình thì đều có thể nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện tại địa phương hai vợ chồng đang đăng ký tạm trú.
Tuy nhiên, bạn cần lưu ý vấn đề sau: Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Vì vậy, nếu vợ bạn đang thuộc trường hợp trên thì bạn không thể đứng tên trên đơn xin ly hôn. Người đứng tên trên đơn sẽ là vợ bạn và nơi nộp đơn thì vợ bạn vẫn nộp tại nơi tạm trú theo quy định tại Điều 39 nêu trên.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group