1. Huyết áp bao nhiêu được hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự ?

Gởi luật LVN Group! em đi khám nghĩa vụ đợt 1 người ta đo huyết áp của em là 130, em đang chuẩn bị khám đợt 2. nhưng huyết áp hiện thời của em là 169. vậy có em có được đi không ạ?
Em xin cám ơn.

>> Luật sư tư vấn luật Nghĩa vụ quân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định:

96

Huyết áp (tình trạng HA khi nghỉ, thường xuyên, tính bằng mmHg):

– HA tối đa:

+ 110 – 120

1

+ 121 – 130 hoặc 100 – 109

2

+ 131 – 139 hoặc 90 – 99

3

+ 140 – 149 hoặc <>

4

+ 150 – 159

5

+ ≥ 160

6

– HA tối thiểu:

+ ≤ 80

1

+ 81 – 85

2

+ 86 – 89

3

+ 90 – 99

4

+ ≥ 100

5

Theo đó, kết quả khám sức khỏe của bạn xếp loại 1,2,3 thì sẽ đủ điều kiện thực hiện nghĩa quân sự. Ngược lại thì sẽ được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 do chưa đủ tiêu chuẩn về sức khỏe.

Do kết quả huyết áp của bạn không ổn định qua các lần đo nên việc đưa ra kết quả cuối cùng còn căn cứ vào điều kiện sức khỏe hiện tại của bạn. Nếu kết quả hiện tại cho thấy huyết áp của bạn đang ở mức >160 thì bạn sẽ được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ. Bài viết tham khảo thêm:Bị tăng huyết áp có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không ?

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Chỉ có một người con trai duy nhất có được miễn nghĩa vụ quân sự không ?

​Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi có con trai sinh tháng 3/1990 hiện đang đi làm, gia đình tôi chỉ có 01 con duy nhất. Luật sư cho hỏi theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự hiện nay con tôi có gọi nghĩa vụ quân sự không ?
Mong Luật sư của LVN Group sớm giải đáp giúp tôi, tôi xn trân thành cám ơn Luật sư!

Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự ?

Luật sư tư vấn pháp luật về nghĩa vụ quân sự, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định các trường hợp Tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Theo như quy định trên cùng với tình hình thực tế của con bạn thì con bạn sinh năm 1990 nên hiện nay con bạn vẫn nằm trong độ tuổi gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật (con bạn 25 tuổi và quy định pháp luật thì độ tuổi nhập ngũ là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi). Ngoài ra, theo như thông tin bạn cung cấp thì con bạn là con trai duy nhất trong gia đình tuy nhiên bạn lại không nói cụ thể gia đình bạn hiện 2 vợ chồng bạn đã đến độ tuổi hết sức lao động chưa nên chúng tôi không thể khẳng định chính xác con bạn có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không vì quy định của pháp luật phải là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

Những điều cần lưu ý: Như vậy, bạn nên căn cứ vào tình hình thực tế của gia đình mình để có thể xác định được con bạn có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không. Tham khảo bài viết liên quan:Đang làm việc có bị gọi đi nghĩa vụ quân sự không?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Bị bệnh có xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn hỏi: Hiện tôi đang bị bệnh viêm quy đầu, đang điều trị. Xin cho hỏi là mình có thể tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được hay không?
Xin cám ơn Luật sư của LVN Group!
Người gửi: Vuong

Trả lời

Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định các trường hợp Tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Theo điểm a khoản 1 Điều này, nếu bạn “Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe” thì sẽ được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng!

4. Tư vấn tham gia nghĩa vụ quân sự ?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

>>Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Được biết, hiện nay bạn có nhu cầu tham gia nhập ngũ tự nguyện nhưng theo quy định độ tuổi gọi nhập ngũ tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 như sau:” Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.” Nhưng hiện tại độ tuổi của bạn đã quá độ tuổi gọi nhập ngũ.

Mặt khác, Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

” 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, xét thấy dù bạn đã quá tuổi nhập ngũ nhưng không thuộc đối tượng không được phép đăng ký nghĩa vụ quân sự nên nếu bạn đáp ứng các điều kiện để đi nghĩa vụ quân sự và có nguyện vọng đi nghĩa vụ quân sự thì bạn có thể làm đơn xin đi nghĩa vụ quân sự tại Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn.

ham khảo bài viết liên quan: Có quy định độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự tự nguyện ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Người bị tinh giảm biên chế có được miễn nghĩa vụ quân sự không ?

Xin chào Luật sư của LVN Group! Luật sư làm ơn cho em hỏi em công tác tại trung tâm kiểm dịch y tế (trực thuộc sở y tế), hiện em công tác trên 3 năm nhưng thời điểm em vào làm ngay lúc tinh giảm biên chế nên em chưa vào biên chế được, chỉ ký hợp đồng với sở y tế. Đơn vị của em đóng trên biên giới.

Vậy cho hỏi em có thuộc diện được miễn nghĩa vụ quân sự không. Hôm trước ở xã của em có gửi giấy thông báo đi khám nghĩa vụ quân sự nhưng thông báo trước ngày đi khám có 4 ngày nên em không sắp xếp về khám được, như vậy em có vi phạm luật nghĩa vụ quân sự không. Nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em cảm ơn ạ.

1. Em chưa là công chức chính thức.

2. Em công tác trên 24 tháng.

3. Công việc trực tiếp của e là trên biên giới.

Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Kính thưa Quý khách hàng, Công ty TNHH Luật LVN Group đã nhận được yêu cầu của Quý khách. Vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:

Theo quy định thì Cán bộ, viên chức, công chức, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, trí thức trẻ tình nguyện quy định tại khoản 7 nói trên và đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên. Như vậy bạn đang làm việc ở vùng biên giới cũng như công tác được trên 24 tháng do đó bạn thuộc trường hợp miễn gọi nhập ngũ.

Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

=>> Do nguyên nhân khách quan mà bạn không về được khi nhận giấy báo, tuy nhiên bạn thuộc trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự do đó bạn có thể làm đơn nộp đến cơ quan có thẩm quyền.

Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailhoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật NVQS – Luật LVN Group