1. Kết hôn lần hai có phải xuất trình bản án ly hôn không ?

Chào Luật sư của LVN Group! Vợ chồng tôi đã ly hôn được 6 tháng và đã có quyết định ly hôn rồi. Giờ tôi muốn đăng ký kết hôn với người khác mà không cần có quyết định ly hôn có được không?
Em cảm ơn ạ!

Luật sư tư vấn:

Để thực hiện việc đăng ký kết hôn, các bên nam, nữ phải nộp và xuất trình các giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điềuvà biện pháp thi hành Luật hộ tịch tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể:

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sau khi ly hôn, bạn có thể tham khảo bài viết sau: Tư vấn thủ tục kết hôn lần hai ?

Đối chiếu với các quy định của pháp luật, việc điền thông tin đã ly hôn theo bản án ly hôn nào là nội dung bắt buộc trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Do vậy, bạn cần bản án/ quyết định ly hôn để hoàn thiện các hồ sơ, giấy tờ nếu muốn kết hôn lần hai.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Tư vấn ly hôn trong trường hợp vợ chồng không muốn gặp nhau ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: tôi sinh năm 1994, chồng tôi sinh năm 1990. Chúng tôi yêu nhau một thời gian và quyết định đi đến hôn nhân.
Vì tuổi trẻ quá bồng bột, quyết định vội vã và khi kết hôn xong ngày nào chúng tôi cũng cãi nhau không thể hoà thuận, chúng tôi kết hôn tháng 11 năm 2013 tới đầu tháng 12( âm lịch) năm 2014, chúng tôi không sống cùng nhau và không liên lạc lại, chúng tôi muốn làm đơn ly hôn càng nhanh càng tốt nhưng không muốn gặp mặt nhau và tôi không muốn phải về quê chồng con để làm đơn và thủ tục.
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi, tôi phải làm thế nào được không ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: H.M.Anh

Tư vấn ly hôn trong trường hợp vợ chồng không muốn gặp nhau ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến gọi: 1900.0191

Trả lời:

Vợ chồng bạn muốn ly hôn nhưng bạn không muốn về quê chồng bạn để làm thủ tục. Do vậy, bạn có thể cân nhắc và nộp đơn khởi kiện theo một trong hai thủ tục sau đây:

Trường hợp 1: Ly hôn thuận tình (điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014 )

1. Thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp ly hôn thuận tình:

Căn cứ điều 28 khoản 2, điều 33 khoản 2 điểm b, điều 35 khoản 2 điểm h Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung 2011 thì: trong trường hợp vợ chồng bạn thuận tình ly hôn và có yêu cầu Tòa án giải quyết công nhận thuận tình ly hôn thì bạn có thể nộp đơn tại Tòa án cấp huyện nơi vợ/chồng cư trú, làm việc.

Điều 28. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Điều 33. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

2. Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật này.

Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

h) Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

2. Hồ sơ xin ly hôn thuận tình bao gồm:

– Mẫu đơn thuận tình ly hôn

– Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.

– Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

– Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

– Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.

– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.

3. Thủ tục yêu cầu giải quyết việc ly hôn thuận tình:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho đương sự

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Trường hợp 2: Ly hôn đơn phương (điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 )

1. Thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp ly hôn đơn phương:

Căn cứ vào điều 27 khoản 1, điều 33 khoản 1 điểm a, điều 35 khoản 1 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung 2011 thì: Trong trường hợp bạn nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương thì bạn có thể yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi bạn (nguyên đơn) cư trú, làm việc nếu hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau bằng văn bản đồng ý yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc giải quyết. Trong trường hợp chồng bạn là người nộp đơn yêu cầu giải quyết thì chồng bạn có thể nộp đơn tại Tòa án cấp huyện nơi bạn (bị đơn) cư trú, làm việc.

Điều 27. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Điều 33. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;…

Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

2. Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

+ Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương(tham khảo thêmMẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng)

+ Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

+ Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.

+ Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).

+ Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

+ Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.

+ Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.

3. Thủ tục nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương:

Bước 1: Vợ hoặc chồng (nguyên đơn) nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn;

Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.

4. Về việc giải quyết ly hôn vắng mặt vợ/chồng: chỉ được giải quyết trong trường hợp bạn/ chồng bạn nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

3. Quyền được nuôi con sau khi ly hôn ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Chúng tôi có 2 con gái, 1 cháu 5 tuổi và 1 cháu 4 tuổi, khi ly hôn ai la người được nuôi cháu, tôi o thành phố điều kiện nuôi dưỡng và học tập của các cháu thuận lợi và đầy đủ hơn quê vợ tôi. tôi hiện đang có công việc ổn định ở cơ quan mặc dù lươg k cao, vợ tôi chưa có công việc ôn định, chỉ đi buôn bán nhỏ. Xin ý kiến của Luật sư của LVN Group ạ ?

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ theo điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, pháp luật hiện hành không quy định con trên 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho ai nuôi, nên quyền được nuôi con trong trường hợp của anh chị là như nhau. Vậy, để dành được quyền nuôi con, anh cần phải chứng minh về điều kiện vật chất và điều kiện về tinh thần cho con. Khi chứng minh được mình có đủ điều kiện để có thể nuôi con, đáp ứng cho sự phát triển tốt nhất của con thì tòa án sẽ quyết định giao con trực tiếp cho người đó nuôi

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

>> Bài viết tham khảo thêm: Ai có quyền nuôi con trên 3 tuổi khi vợ chồng ly hôn?

4. Ly hôn thì chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thế nào ?

Chào Luật sư! Hôm nay tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp gia đình tôi một việc như sau: Tôi có chị chồng đang chuẩn bị ly hôn, chị tôi có 2 cháu nên thống nhất mỗi người nuôi một đứa sau khi ly hôn, còn về vấn đề tài sản thì vợ chồng chị tôi sở hữu 01 ngôi nhà xây 2 tầng. Nguồn gốc của ngôi nhà đó là do bố mẹ chồng tôi trước đây có 1 ngôi nhà tại thị xã Nghĩa Lộ nhưng vì điều kiện công tác phải chuyển ra thành phố Yên Bái nên có để lại cho anh chị tôi 200 triệu ( thời điểm đó định giá ngôi nhà là 700 triệu ) và sau đó khoáng 2 năm thì anh chị tôi bán ngôi nhà này trị giá 1 tỷ mốt để mua đất và làm nhà hiện tại.
Vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group là có cách nào để chứng minh là bố mẹ chồng tôi cho con gái 2/3 giá trị ngôi nhà để khi phân chia tài sản chị chồng tôi và bố mẹ chồng tôi bớt thiệt thòi không ạ?
Rất mong nhận được sự tư vấn từ Luật sư của LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp naỳ , ngôi nhà vợ chồng chị bạn mua của bố mẹ chị bạn được coi là tài sản chung của vợ chồng giữa hai người bởi nó được mua bởi tiền của cả 2 người trong thời kỳ hôn nhân . Việc ngôi nhà có giá trị 700 triệu đồng nhưng bộ mẹ chị bạn chỉ bán cho chị bạn với giá 200 triệu đồng , không có văn bảm về việc tặng cho con mình thì rất khó trong việc xác định quyền sở hữu của chị bạn với căn nhà . Vì vậy khi bán căn nhà này để lấy tiền mua đất và xây 1 căn nhà khác thì chị bạn có thể được hưởng 1/2 số tài sản này .

Thưa Luật sư của LVN Group ! Đầu năm 2013 tôi co vay ngân hàng prudention 35 triệu với kỳ hạn 48 tháng.tới tháng 10 năm 2015 vợ chồng tôi kết hôn thi có mượn thêm 15 triệu khi đó nợ cũ của tôi còn 22 triệu, khi 2 vợ chồng tôi sống chung( chưa cưới) tôi co vay 1 ngân hàng khác 35 triệu kỳ hạn 28 tháng để trả cho ngân hàng prudention nhưng chồng tôi lại lấy của tôi 13 triệu để chuộc xe máy của anh ta.5 triệu chi tiêu chung cho 2 người số tiền còn lại tôi giữ.Bây giờ 2 vợ chồng tôi ly hôn thi nợ đó có được giải quyết không ạ.nếu có thì như thế nào ạ xin luật sư giải đáp giúp tôi được không

=> Điều 37, 45 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định về nghĩa vụ tài sản chung và riêng của vợ chồng như sau:

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Vậy , thứ nhất bạn cần xác định đâu là nợ chung của 2 vợ chồng , đâu là nợ riêng của mỗi người , theo quy định của pháp luật thì những khoản nợ được vay trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích duy trì cuộc sống gia đình và đáp ứng các nhu cầu thiết yếu cho cả hai vợ chồng thì sẽ được coi là khoản nợ chung , cả hai người đều có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Thứ hai , cụ thể trong trường hợp của bạn , bạn vay ngân hàng 35 triệu đồng trước khi kết hôn để phục vụ cho nhu cầu riêng của mình và sau khi kết hôn bạn vay 1 ngân hàng khác 35 triệu đồng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho iệc vay 35 triệu đồng trước đó nên đây không được coi là khoản nợ chung của 2 người , tuy nhiên khoản bạn vay khi hai người sống với nhau ( chưa có đăng ký kết hôn ) 15 triệu và đưa cho chồng bạn đi chuộc xe (là nhu cầu riêng của chồng bạn ) hì khoản tiền 13 triệu này sẽ được coi là nợ riêng của chồng bạn và chồng bạn phải có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ này . Số tiền 05 triệu đồng được dùng để chi tiêu cho sinh hoạt chung của 2 vợ chồng nên cả hai người sẽ có nghĩa vụ trả khoản nợ này .

Thưa Luật sư của LVN Group, Ngày 02/01/2015 anh A kết hôn với chị B. Ngày 08/6/2015 chị X nộp đơn yêu cầu Tòa án hủy hôn nhân của A và B, vì chị X cho rằng A và B kết hôn trong thời gian anh A và chị đang ly thân chứ chưa ly hôn là trái pháp luật. Trong đơn yêu cầu chị X đưa ra các chứng cứ xác thực để chứng minh. Ngày 26/6/2015, anh A trúng xổ số được 03 tỷ, sau đó anh lấy tiền trúng số mua một xe ô tô, giấy chứng nhận quyền sở hữu xe ô tô ghi tên anh. Ngày 25/7/2015, Tòa án giải quyết cho A và X ly hôn Ngày 28/7/2015 anh A mua một căn nhà ở đường 3/2 giấy chứng nhận quyền sởn hữu ghi tên anh A Ngày 28/10/2015 Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái luật của A và B. Tại buổi giải quyết A và B yêu cầu tòa án công nhận quan hệ hôn nhân của họ. Vậy Tòa án có công nhận quan hệ của A và B không? Tại sao? Xe ô tô và căn nhà là tài sản của ai? Tại sao?

=> Vậy thứ nhất , về việc yêu cầu hủy hôn nhân giữa A và B :

Điểm c khoản 2 Điều 5 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, pháp luật cấm trường hợp kết hôn sau :

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

Anh A đang sống ly thân với chị X nhưng chưa làm thủ tục ly hôn nên về mặt pháp luật anh A và chị X vẫn đang là vợ hồng , do vậy việc nh A kết hôn và sống chung với chị B là trái quy định của pháp luật . CHị X hoàn toàn có thể yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định tại điều 10 luật hôn nhân và gia đình dưới đây :

Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Vậy có thể khẳng định việc chị X yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của anh A và chị B là hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật .

Thứ hai , về việc xác định tài sản chung của vợ chồng :

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Vậy việc anh A trúng số và dùng số tiền trúng số này để mua oto được coi là 1 khoản thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân vì vậy đây được coi là tài sản chung giữa anh A và chị X , khi anh A và chị X ly hôn thì tài sản này mới được phân chia. Về căn nhà , anh A mua căn nhà sau khi đã có quyết định cho A và X ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật của tòa án nên căn nhà này thuộc quyền sở hữa của anh A .

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn hỗ trợ thủ tục ly hôn đơn phương ?

5. Đăng ký kết hôn ở quê thì nộp đơn ly hôn ở đâu ?

Chào Luật sư! tôi có câu hỏi rất kính mong Luật sư của LVN Group giúp đỡ ạ! Tôi và chồng kết hôn đến giờ đã được 2 năm do lỡ có em bé.khi yêu đã không hợp nhau mấy nhưng lấy về tôi rất cố gắng để hiểu chồng.tuy nhiên mỗi lần cãi vã chồng đều xúc phạm va đánh tôi 2 lần.
Cuộc sống tôi quá mệt mỏi, do công việc cũng như con cái. Chồng tôi về nhà thì ít chơi với con, dùng điện thoại là chính. Giờ tôi muốn ly hôn nhưng thủ tục thiếu mất giấy khai sinh của con, vì nhà chồng tôi dữ. như vậy có tiến hành ly hôn được hông ạ? Tôi đăng ký kết hôn ở quê và giờ làm việc ở thành phố, để tiện công việc tôi có thể nộp đơn ở đâu được ạ?
Rất kính mong đc sự tư vấn của các Luật sư của LVN Group.cam on Luật sư của LVN Group nhiều ạ!

Đăng ký kết hôn ở quê, làm việc tại Thành phố thì nộp đơn ly hôn ở đâu ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Bạn có thể tiến hành ly hôn đơn phương theo thủ tục như sau:

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”

Để có căn cứ chứng minh tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thực hiện theo quy định tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP Của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao số 02/2000/NĐ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:

“8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.”

Theo như bạn cung cấp thì bạn muốn ly hôn đơn phương, trường hợp này bạn là nguyên đơn còn người bạn muốn ly hôn cần làm các thủ tục sau:

1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin ly hôn

a. Hồ sơ ly hôn bao gồm:

– Đơn xin ly hôn

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng

– Bảo sao giấy khai sinh của con (nếu có)

– Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).

Bạn có thể tham khảo cách viết đơn xin ly hôn tại đây

b. Nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ xin ly hôn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.

Về thẩm quyền theo cấp: Khỏa 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự 2004; Luật sửa đổi, bổ sung bộ luật tố tụng dân sự 2011 có quy định:

“1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này; “

Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 như sau: “a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này; “

Theo quy định của Điều 52 Bộ luật dân sự 2005, thì:

“1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này (Điều 52 BLDS) thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.

Trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 36 BLDS như sau:

“1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết; “

Như vậy, Hồ sơ xin ly hôn sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu không biết nơi cư trú, làm việc thì sẽ là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng).

2. Thủ tục giải quyết

a. Nhận đơn và thụ lý

ĐIều 167 BLTTDS quy định:

“Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:

1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;

3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.”

“Điều 171. Thụ lý vụ án

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.

3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.”

Theo đó, trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bạn thì Tòa án sẽ thông báo cho bạn về việctiến hành thụ lý và yêu cầu bạn nộp tiền tạm ứng án phí nếu hồ sơ của bạn đủ căn cứ để giải quyết. Việc thông báo và yêu cầu nộp tiền tạm ứng sẽ được thực hiện theo thủ tục cấp, tống đạt giấy tờ quy định tại Điều 146 BLTTDS.

Vì bạn ly hôn đơn phương nên theo quy định của Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án có quy định về việc nộp tiền tạm ứng án phí như sau:

-Trường hợp không có tranh chấp về tài sản: Khoản 2 Điều 11Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP quy định:”a) Trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu thì người yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng;”

-Trường hợp có tranh chấp về tài sản: Khoản 3 Điều 11 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP quy định: “3. Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu chia 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng thì người có yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí đối với 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng.”

Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án. Yêu cầu đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Toà án hoặc Thực hiện một hoặc một số biện pháp để thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của BLTTDS.

Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

b. Chuẩn bị xét xử

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

– Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;

-Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Trường hợp trong phiên hòa giải, bạn và bị đơn hòa giải được đoàn tụ thì tòa án tiến hành lập biên bản hòa giải thành, trong vòng 7 ngày mà không có tranh chấp gì thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các được sự.

Nếu trong phiên hòa giải, bạn và bị đơn vẫn có tranh chấp hoặc mâu thuẫn thì Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa xét xử.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ tiến hành áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, thu thập chứng cứ nếu xét thấy cần thiết hoặc nếu có yêu cầu của đương sự.

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự là 4 tháng kể từ ngày thụ lý, trường hợp có trở ngại khách quan hoặc tình tiết phức tạp thì được gia hạn tối đa không quá 2 tháng.

Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.

3.Án phí ly hôn Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng

-Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch thì thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục Pháp lệnh án phí 10/2009/UBTVQH12:

“2.Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) từ 4.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Ngoài ra, trường hợp bạn thiếu giấy khai sinh của con, bạn có thể đến UBND xã (phường) trước đó đã đăng ký khai sinh cho con bạn để xin trích lục bản sao.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group