1. Kết hôn, ly hôn giả tạo có vi phạm pháp luật không ?

Xin chào Luật sư của LVN Group, Luật sư của LVN Group cho em hỏi là có một số trường hợp nam, nữ tự nguyện kết hôn không có sự cưỡng ép cũng như lừa dối, nhưng lại không nhằm mục đích xây dựng gia đình và chung sống trong quan hệ vợ chồng mà là để đạt được lợi ích nào đó cho các bên, đó là trường hợp kết hôn giả tạo. Đối với trường hợp này có coi là vi phạm điều kiện kết hôn tự nguyện?

Kết hôn, ly hôn giả tạo có vi phạm nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ không?

uật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Sự tự nguyện kết hôn trong trường hợp này là giả tạo, thực chất họ không muốn xác lâp quan hệ vợ chồng thực sự, do đó có thể coi là đã vi phạm về sự tự nguyện kết hôn. Hơn nữa, sự tự nguyện kết hôn phải xuất phát trên cơ sở tình yêu 2 bên và mong muốn xây dựng gia đình.

Bởi kết hôn phải tuân thủ và bảo đảm các nguyên tắc cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình.

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.”

Như vậy, trường hợp nam, nữ tự nguyện kết hôn không có sự cưỡng ép cũng như lừa dối, nhưng lại không nhằm mục đích xây dựng gia đình và chung sống trong quan hệ vợ chồng mà là để đạt được lợi ích nào đó cho các bên thì họ đã vi phạm nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ và phải dựa trên cơ sở tình yêu hai bên và hạnh phúc gia đình.

Li hôn giả tạo cũng vậy. Nhiều cặp vợ chồng xin li hôn nhưng thức chất là vì để trốn nghĩa vụ phải thực hiện hay nhằm bảo vệ tài sản, tiêu thụ tài sản mà một bên không có quyền tiêu thụ… Họ có sự tự nguyện trong li hôn nhưng lại vì những mục đích trốn tránh nghĩa vụ hoặc những mục đích về vật chất khác… Trong trường hợp này rất khó có thể xác định mục đích thực sự của li hôn.

Trên thực tế, có rất ít trường hợp hủy viếc kết hôn trái pháp luật do vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong kết hôn, việc này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân: do người phụ nữ còn e dè, cam chịu; do thiếu hiểu biết về pháp luật; do công tác tuyên truyền về pháp luật còn yếu và thiếu đồng bộ hay do công tác điều tra, xác định sự tự nguyện trong kết hôn còn hạn chế…

2. Ly hôn khi vợ giữ hết giấy tờ ?

Kính gửi Luật sư công ty Luật LVN Group! Hiện tại, tôi là chồng và đang tiến hành làm thủ tục ly hôn đơn phương. Tuy nhiên phía vợ giữ toàn bộ giấy tờ gồm đăng ký kết hôn và chứng minh thư, sổ hộ khẩu bản sao không cung cấp. Tôi đã lên quận xin bản sao giấy đăng ký kết hôn.
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp: Khi nộp đơn ly hôn đơn phương mà chỉ có đăng ký kết hôn bản sao, tôi cần phải làm đơn giải trình việc không có đăng ký kết hôn bản gốc kèm theo theo mẫu nào? Khi nộp hồ sơ mà không có chứng minh thư, sổ hộ khẩu sao y của vợ thì tôi cầm làm đơn giải trình kèm theo như thế nào ạ?
Rất mong sự giúp đỡ của Luật sư. Tôi xin cảm ơn!

Thủ tục ly hôn khi đã ly thân?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được…”

Như vậy bạn hoàn toàn có quyền ly hôn đơn phương mà không cần có sự đồng ý của vợ bạn.

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

– Chứng minh nhân dân bản sao có chứng thực của vợ chồng bạn;

– Sổ hộ khẩu của vợ và chồng bản sao có chứng thực;

– Đăng ký kết hôn bản chính của vợ chồng bạn;

– Giấy khai sinh của các con bản sao có chứng thực;

– Giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp).

Theo quy định tại các điều 33, 34, 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2011 thì bạn có quyền nộp đơn xin ly hôn tới Tòa án nhân dân nơi vợ bạn cư trú.

Tuy nhiên trường hợp nếu giữ tất cả giấy tờ thì cũng không ảnh hưởng đến thủ tục xin ly hôn của bạn, bạn có thể làm như sau:

+) Về hộ khẩu : liên hệ với cơ quan công an cấp phường, xã nơi bạn thường trú nhờ xác nhận rằng bạn là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm 1 đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.

+) Giấy đăng ký kết hôn bản chính : liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đã đăng ký trước đây để xin bản sao.

+) Về khai sinh : liên hệ với cơ quan hộ tịch trước đây nơi bạn đã đăng ký khai sinh cho con để xin cấp bản sao.

Trường hợp nếu nộp đơn cho tòa án nếu vẫn thiếu giấy tờ nào đó theo yêu cầu của tòa mà bạn không thể bổ sung được thì trong quá trình thụ lý và giải quyết tòa sẽ yêu cầu vợ bạn bổ sung thêm.

Những điều cần lưu ý:Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng

>> Tham khảo bài viết liên quan: Ly hôn khi bị chồng giữ hết giấy tờ ly hôn ?

3. Thủ tục ly hôn, chia tài sản, đăng ký khai sinh cho con ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Hiện tại tôi và chồng đang bất hòa.Tôi đang mang thai được 7 tuần 6 ngày và động thai nhưng chồng tôi không hề quan tâm đến tình trạng sức khỏe của tôi, chồng tôi thường xuyên uống rượu, đi đêm đến 1-2h sáng mới về. Còn nói với tôi là có người đàn bà khác ở ngoài làm tinh thần tôi suy sụp.

Tôi muốn hỏi trong tình trạng này nếu tôi ly hôn thì tôi có được chia nửa ngôi nhà mà chúng tôi mượn tiền xây không, và tôi có được yêu cầu bồi thường về mặt tinh thần không?

Tôi không muốn chồng tôi có tên trong giấy khai sinh của con tôi có được không? Vì tôi chỉ yêu cầu trong thời gian mang thai chồng tôi chu cấp đầy đủ vật dụng và chịu hoàn toàn chi phí sinh nở đến khi tôi sinh. Sau đó tôi không yêu cầu chồng phải có nghĩa vụ gì với mẹ con tôi.

Vậy giờ tôi nên ghi vào đơn ly hôn thế nào?

Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: T.L

Thủ tục ly hôn, chia tài sản, đăng ký khai sinh cho con ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi:1900.0191

Trả lời :

Hiện tại bạn và chồng bất hòa, bạn đang mang thai được hơn 7 tháng, như vậy căn cứ Luật hôn nhân và gia đình 2014, điều 51 về hạn chế quyền ly hôn với người chồng khi vợ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy lúc này chồng bạn sẽ không được làm đơn xin ly hôn, tuy nhiên bạn vẫn có thể làm đơn xin ly hôn đơn phương với chồng.

Với những lý do bạn cung cấp thì đã đủ để chứng minh “mâu thuẫn gia đình trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”

-Về tài sản chung là ngôi nhà: theo nguyên tắc sẽ chia đôi tuy nhiên tính đến các yếu tố quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

+ Bạn có thể căn cứ quy định của luật để xem xét về vấn đề tài sản của mình. Còn về vấn đề bồi thường tinh thần sẽ không được đề cập đến, vì hôn nhân là vấn đề nhân thân, kết hôn hay ly hôn đều do 2 bên tự nguyện do đó sẽ không có khái niệm bôi thường sau ly hôn.

Bạn có quyền đi đăng ký khai sinh cho con tuy nhiên bạn không được để trống tên người cha trong giấy khai sinh

“Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.”

+,Xác định rằng con do bạn sinh ra vẫn là con chung vợ chồng, do đó chỉ trong trường hợp không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh mới được để trống.

Như vậy, trường hợp của bạn nêu thì bạn không được để trống phần ghi về người cha trong giấy khai sinh của cháu bé.

-Nghiã vụ cấp dưỡng:

Theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

“2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”

Như vậy cấp dưỡng là nghĩa vu của người không trực tiếp nuôi con, dù bạn không yêu cầu cấp dưỡng thì tòa vẫn xác định mức cấp dưỡng từ người chồng bạn, trừ trường hợp bạn đưa ra được rằng bạn đủ điều kiện về kinh tế để không cần cấp dưỡng cho việc chăm sóc con. Như vậy bạn có thể viết vào đơn xin ly hôn yêu cầu tòa để xác định mức cấp dưỡng.

4. Chồng có ly hôn được không khi vợ sang Nhật lao động ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Luật sư cho tôi hỏi : Vợ chồng tôi ly thân hơn một năm nay. Bây giờ vợ tôi đang đi học tiếng để đi nhật lao động. Xin hỏi khi vợ tôi đi Nhật rồi tôi có ly hôn được không và tôi có quyền nuôi con không (con gái tôi 16 tháng tuổi) . Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

4.1. Ly hôn theo yêu cầu của một bên – Ly hôn đơn phương ?

– Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định ly hôn theo yêu cầu 1 bên như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy nếu một bên nhận thấy mình không thể tiếp tục cuộc hôn nhân không hạnh phúc thì có thể yêu cầu Toà án giải quyết cho được ly hôn.

4.2. Quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con sau khi ly hôn thê nào?

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện nuôi dưỡng

Sau khi ly hôn thì cả hai vợ chồng đều vẫn có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, thăm nom con mà bên kia không được quyền ngăn cản, hạn chế. Nếu bên nào có hành vi ngăn cản, hạn chế thì có thể yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền can thiệp để đảm bảo quyền và lợi ích.

4.3. Quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Sau khi ly hôn nếu người nào giành được quyền trực tiếp nuôi con mà muốn để cho người kia nuôi con thì có thể thoả thuận hoặc làm đơn yêu cầu gửi đến Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ

>> Như vậy, Khi vợ bạn đi nhật xuất khẩu lao động rồi thì làm thủ tục ly hôn đơn phương theo yêu cầu một bên nhưng bạn phải cung cấp thêm căn cứ chứng minh hiện cuộc sống hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc, không tiếp tục kéo dài, lúc này tòa án mới có thể thụ lý hồ sơ của bạn. Hiện con của bạn được 16 tháng tuổi theo nguyên tắc thì được giao trực tiếp cho mẹ nuôi (trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con) , nếu bạn muốn nuôi con thì có thể thỏa thuận với vợ của bạn hoặc nếu bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

5. Quyền lợi của người phụ nữ khi ly hôn như thế nào?

Khi đổ vỡ hôn nhân, Người vợ/người Mẹ luôn là đối tượng bị tổn thương có phần lớn hơn và khó khăn trong việc tạo lập quan hệ hôn nhân mới. Luật LVN Group tư vấn và giải đáp một số trường hợp pháp lý cụ thể về vấn đề trên:

Luật sư phân tích:

5.1. Quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

– Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn

5.2. Thủ tục ly hôn:

a, Thủ tục đơn phương ly hôn:

– Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn xin ly hôn theo mẫu.

+ Bản sao sổ hộ khẩu.

+ Bản sao chứng minh nhân dân.

+ Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).

+ Bản sao giấy khai sinh của con bạn.

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). Trong trường hợp mất bản chính có thể đến nơi đăng ký kết hôn trước đây xin cấp lại bản sao hợp lệ, phải trình bày rõ lý do không có bản chính trong đơn ly hôn.

Lưu ý: các bản sao giấy tờ trên cần công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.

– Nơi nộp hồ sơ: Toà án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn có hộ khẩu thuờng trú, hoặc cư trú.

– Thời hạn giải quyết: thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn có thể là 2 tháng đến 6 tháng. Và thời hạn mở phiên tòa là từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

b, Thủ tục thuận tình ly hôn:

– Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).

– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên.

– Thời gian giải quyết:

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

5.3. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

– Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

– Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
– Con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc mẹ không đủ điều kiện trực tiếp nuôi ccon

5.4. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

– Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

– Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

– Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

– Trong trường hợp cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

– Trong trường hợp có căn cứ khi người trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện, thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

+ Người thân thích;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

5.5. Quyền thăm nom con sau khi ly hôn

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

5.6. Chia tài sản khi ly hôn

a, Quy định về tài sản chung :Tài sản chung của vợ chồng

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

b, Chia tài sản khi ly hôn

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận, không thỏa thuận được thì chia như sau:

– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

– . Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Quý khách có thể dựa vào nội dung tư vấn trên đây để trả lời câu hỏi của mình.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật Minh KHuê