1. Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn và mẹ chưa đủ 18 tuổi ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi sinh ngày 15/2/1994, có cùng với một cô gái sinh ngày 25/4/1999 quan hệ tình nguyện với nhau vào những ngày sau tết Nguyên Đán (khoảng từ 1/3/2015 đến nay).

Cô ấy có thai thì tôi có bị phạm luật không và tôi quyết định cưới cô ấy thì như vậy pháp luật có đồng ý không? Nếu không có đăng ký kết hôn thì trong trường hợp này khi cô ấy sinh con ra, tôi có được nhận con và làm giấy khai sinh cho con không? Và thủ tục nhận con, làm giấy khai sinh cho con như thế nào?

Rất mong nhận được góp ý và hướng dẫn của các Luật sư của LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: P.L

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo như nội dung thư bạn trình bày, bạn sinh ngày 15/2/1994, có cùng với một cô gái sinh 15 tuổi quan hệ tình nguyện với nhau vào những ngày sau tết Nguyên Đán. Theo đó, tính đến thời điểm hai bạn có hành vi giao cấu, bạn gái bạn chưa đủ 16 tuổi. Do đó, hành vi của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu người dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Mức phạt cụ thể cần că cứ vào nhiều tình tiết cụ thể trên thực tế. Thẩm phán sẽ là người quyết định mức hình phạt cụ thể căn cứ vào tính chất nguy hiểm trong hành vi của bạn.

Về vấn đề hai bạn có thể kết hôn hay không: theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, điều kiện kết hôn được quy định như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a)Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

Do đó, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, các bạn chưa đủ điều kiện đăng kí kết hôn vì bạn gái bạn chưa đủ 18 tuổi.

Về vấn đề làm giấy khai sinh cho con: Vì hai bạn chưa tiến hành đăng kí kết hôn vì thế, trong trường hợp này, để được đứng tên trên giấy khai sinh cho con, bạn có thể làm thủ tục nhận con tại Ủy bạn nhân dân cấp xã theo Luật hộ tịch 2014 như sau:

Thứ nhất: Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Thứ hai: Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
3. tờ khai theo mẫu quy định

Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Về thủ tục đăng kí khai sinh, được tiến hành theo thủ tục sau:

Thứ nhất, thẩm quyền đăng ký khai sinh:

“Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.”

Thứ hai, thủ tục đăng ký khai sinh:

1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp giấv chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

Do đó, trường hợp này của bạn, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

Trân trọng cảm ơn!

2. Chưa đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không ?

Thưa Luật sư. Luật sư cho em hỏi em kết hôn với chồng cũng được 10 tháng rồi hiện vợ chồng em chưa đăng ký kết hôn và em đang mang thai định làm giấy kết hôn để khai sinh cho con sau này nhưng một số vấn đề bên chồng khiến em chán và không muốn đăng ký kết hôn nữa.
Vậy hỏi Luật sư của LVN Group nếu em không đăng ký kết hôn thì có cách nào làm giấy khai sinh cho con em không thưa Luật sư của LVN Group?
Em cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Đổi họ của con sang họ của bố, khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn

Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Bạn vẫn có quyền làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn và làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú..

Khoản 2, 3, điều 15 Luật hộ tịch 2014 quy định :

Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không có quyết định công nhận việc nhận cha cho con, thì họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Đổi họ của con sang họ của bố, khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn ?

Chào Luật sư: Tôi và vợ chưa đăng ký kết hôn nhưng có con và sau đó con tôi đăng ký khai sinh mang họ mẹ, cho nên nếu tôi muốn thay đổi lại họ của bé thành họ của mình thì tôi phải làm như thế nào, muốn đưa tên cha vào giấy khai sinh có được không? Thủ tục như thế nào?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Luật sư trả lời:

Thứ nhất về trách nhiệm đăng kí khai sinh được quy định chi tiết trong Luật hộ tịch năm 2014 như sau:

” Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”

Theo đó mọi đứa trẻ sau khi sinh ra đều có quyền được đăng kí khai sinh, đối với trường hợp của bạn chưa đăng kí kết hôn thì vẫn phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.

Thứ hai về thẩm quyền đăng kí khai sinh được quy định trong luật hộ tịch 2014 như sau:

” Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”

Theo đó hiện nay có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con ở cả nơi người cha cư trú hoặc nơi người mẹ cư trú, như vậy đối với trường hợp mà sau khi kết hôn mà người vợ chưa chuyển khẩu về nhà chồng thì vẫn có thể mang họ người chồng và đăng ký khai sinh ở nơi đăng ký thường trú của người chồng.

Thứ ba về hồ sơ đăng ký khai sinh:

– Tờ khai đăng ký khai sinh

– Giấy chứng sinh

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn( nếu đã đăng ký kết hôn)

Đối với trường hợp chưa đăng ký kết hôn thì trên giấy khai sinh của cháu chỉ có tên của người mẹ nếu muốn có tên cha trong giấy khai sinh thì phải làm thủ tục xác nhận quan hệ cha con và thủ tục đăng ký khai sinh cùng một lúc theo quy định sau:

” Điều 12. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con

Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:

1. Hồ sơ gồm:

a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;

c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

4. Thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn ?

Thưa Luật sư, em xin nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em chuyện này ạ. Vì gia đình phản đối nên vợ chồng chúng em tự về sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn và đã có em bé. Hôm nay, em bé được 1 tháng tuổi, em về ủy ban nhân dân xã An Thái Trung. Tiền Giang quê vợ để làm giấy khai sinh cho con. Khi đi thì có bố vợ đi theo.

Khi vào làm thủ tục thì người trong ủy ban nói làm giấy khai sinh thì em bé chỉ được mang họ mẹ và phần cha thì để trống. Em mới nói là Luật Việt Nam mình cho phép đứa trẻ nào sinh ra đều công bằng như nhau. Nếu có cha nhận con thì em bé được phép mang họ cha và viết tên cha vào khai sinh và em đã đưa cho họ xem về tư vấn trả lời của Luật sư thì nhân viên ủy ban xã thay đổi ý kiến và nói là em cần phải bổ sung giấy li hôn của vợ em và phải có mặt vợ em thì mới làm giấy khai sinh. Nhưng vợ em bận con nhỏ mới có tháng tuổi mà cô ấy lại ở xa gần 200km không tiện về quê để ủy ban làm việc.

Vậy Luật sư cho em hỏi anh/chị ở ủy ban đề nghị phải có giấy quyết định li hôn của vợ em có cần thiết không ạ ? Và vợ em không về quê làm khai sinh cho con mà chỉ có em là cha và có bố vợ là ông ngoại thì có đủ cơ sở pháp lý để làm khai sinh cho con em được không ạ ?

Em rất mong sớm nhận được tư vấn của Luật sư. Em xin cảm ơn ạ !

Luật sư trả lời:

Căn cứ theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014 và Thông tư hướng dẫn là thông tư 15/2015/TT-BTP:

Bạn có thể thực hiện kết hợp thủ tục đăng ký nhận cha, con và đăng ký khai sinh như sau:

– Nộp tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con và tờ khai đăng ký khai sinh

– Giấy chứng sinh của con

Cung cấp giấy tờ chứng cứ chứng minh quan hệ cha con:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Luật hộ tịch có quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Vì vậy việc đăng ký khai sinh thì không bắt buộc người mẹ phải tham dự. Tuy nhiên khi nhận cha con thì bắt buộc vợ bạn phải có mặt.

Giấy tờ xuất trình khi thực hiện thủ tục là bản chính chứng minh nhân dân của cha, mẹ; luật không quy định người mẹ phải cầm quyết định ly hôn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về đăng ký khai sinh, gọi: 1900.0191để được giải đáp. Trân trọng./.

5. Thẩm quyền xác định cha cho con khi chưa đăng ký kết hôn thuộc về cơ quan nào ?

Chào Luật sư, xin hỏi: Tôi có một việc kính mong quý Luật sư của LVN Group giải đáp thắc mắc. Tôi mới có con mới sinh đựợc 2 tháng, tôi và nguời yêu chưa đăng ký kết hôn. Tôi và người yêu đến ubnd xã làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con nhưng đựợc trả lời Tòa án mới có thể gỉai quyết. Đến tòa, tòa lại yêu cầu về ubnd xã.
Tôi và nguời yêu cứ đi đi lại lại nhưng chưa đựơc giải quyết. Vì vậy, tôi muốn hỏi quý Luật sư của LVN Group đối trường hợp này phải làm sao để người yêu tôi có thể ghi tên cha trên giấy khai sinh của con ?
Cảm ơn và mong nhận được sự tư vấn của Luật sư của LVN Group!

Trả lời:

Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:

Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con.

1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Cơ quan đăng ký hộ tịch theo khoản 1 Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình 2014 là Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Đồng thời, tại Điều 24 Luật hộ tịch năm 2014 có quy định như sau:

Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Như vậy, trường hợp không có sự tranh chấp về việc xác định cha cho con thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết chính là ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con. Đối với trường hợp này bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nơi đã trả lời bạn rằng thẩm quyền giải quyết việc của bạn là Tòa án nhân dân. Đồng thời, yêu cầu thực hiện thủ tục nhận cha cho con.

Điều 25 Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục nhận cha, mẹ, con như sau:

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc quan hệ mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group