1. Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên được quy định thế nào?

Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên được quy định tại Điều 227 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, cụ thể như sau:

Điều 227. Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
1. Người nào vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đủng với nội dung giấy phép thuộc một trong các trường họp sau đây, thĩ bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác tù’ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Khoáng sản trị giả từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
ọ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chỉnh về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vỉ phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm;
a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khỉ hoặc khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên;
b) Khoáng sản trị giả 1.000.000.000 đồng trở lén;
c) Có tổ chức;
d) Gây sự cố môi trường;
đ) Làm chết người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đen 500.000.000 đồng.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, thu lợi bất chỉnh từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đằng hoặc khoáng sản trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới ỉ.000.000.000 đồng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoảng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc khoảng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chỉnh về một trong các hành vỉ quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tộithuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đĩnh chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 thảng đến 03 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kỉnh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cẩm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Khai thác tài nguyên rừng bất hợp pháp phải chịu trách nhiệm hình sự thế nào?

Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191

2. Bình luận tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên

Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên đã được quy định trong BLHS năm 1999. Trong BLHS năm 2015, điều luật quy định về tội phạm này có một số nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều luật gồm 4 khoản. Trong đó, khoản 1 quy định các dấu hiệu pháp lý của tội phạm và khung hình phạt cơ bản; khoản 2 quy định các trường hợp phạm tội tăng nặng; khoản 3 quy định khung hình phạt bổ sung đối với người phạm tội và khoản 4 quy định khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.1 Dấu hiệu chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên được quy định là chủ thể bình thường và theo Điều 12 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS.

2.2 Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thuỷ, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép.
Cơ sở pháp lý để xác định tính trái phép của hành vi này là các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam quy định chế độ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên.
Hành vi vi phạm trên bị coi là tội phạm nếu có một trong các dấu hiệu sau đây:
+ Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100 triệu đồng trở lên;
+ Khoáng sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% trở lên;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 227 BLHS hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2.3 Dấu hiệu lỗi của chủ thể

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý.

2.4 Khung hình phạt

Khoản 1 của điều luật quy định khung hình phạt cơ bản là phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng là phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác 500 triệu đồng trở lên: Đây là trường hợp phạm tội mà chủ thể đã thu được từ 500 triệu đồng trở lên từ kết quả của nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trái phép;
– Khoáng sản trị giá 01 tỷ đồng trở lên: Đây là trường hợp phạm tội mà khoáng sản có được từ khai thác trái phép trị giá từ 01 tỷ đồng trở lên;
– Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên mà trong đó có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm;(5)0)
– Gây sự cố môi trường: Đây là trường họp phạm tội đã . gây ô nhiêm, suy thoái hoặc biến đối môi trường nghiêm trọng”(5ư> như khai thác dầu trái phép gây tràn dầu làm ô nhiễm biển hoặc khai thác cát trái phép dẫn đến thay đổi dòng chảy, gây xói lở đất canh tác của người dân…;
– Làm chết người: Đây là trường hợp phạm tội có hậu quả chết người do việc nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trái phép gây ra.
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên: Đây là trường hợp phạm tội có hậu quả thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe (của 02 người trở lên níà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% trở lên) do việc nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trái phép gây ra.
Khoản 3 của điều luật quy định khung hình phạt bổ sung (có thể áp dụng đối với người phạm tội) là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
Khoản 4 của điều luật quy định khung hình phạt có thể áp dụng đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này như sau:
– Neu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 (có sự điều chỉnh các mức độ và thay chủ thể bị xử phạt vi phạm hành chính là pháp nhân thương mại), thì khung hình phạt đói với pháp nhân thương mại có mức phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2, thì khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại là phạt tiền từ 03 tỷ đồng đến 07 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm
Pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

3. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai được quy định như thế nào?

Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai được quy định tại Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, cụ thể như sau:

Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đẩt đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vỉ phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Khai thác tài nguyên rừng bất hợp pháp phải chịu trách nhiệm hình sự thế nào?

Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191

4. Bình luận tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

Điều luật gồm 3 khoản. Trong đó, khoản 1 quy định các dấu hiệu pháp lý của tội phạm và khung hình phạt cơ bản; khoản 2 quy định các trường họp phạm tội tăng nặng và khoản 3 quy định khung hình phạt bổ sung.

4.1 Dấu hiệu chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai được quy định là chủ thể bình thường và theo Điều 12 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS.
Theo quy định của điều luật, chủ thể của tội này còn đòi hỏi là người đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi được được quy định tại khoản 1 của điều luật và được bình luận trong phần tiếp theo về dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

4.2 Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Cơ sở pháp lý để xác định hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai là các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành quy định về chế độ quản lý và sử dụng đất đai. Theo đó, hành vi vi phạm được quy định ở tội này có thể là:
+ Hành vi lấn chiếm đất: Đây là hành vi lấn chiếm đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc cá nhân khác như lấn chiếm đất thuộc các công trình di tích lịch sử, văn hoá, tôn giáo đã được Nhà nước công nhận.
+ Hành vi chuyển quyền sử dụng đất trái với quy định về quản lý, sử dụng đất đai;
+ Hành vi sử dụng đất trái với quy định về quản lý, sử dụng đất đai như đã khai thác bừa bãi, không đúng mục đích làm xói mòn, biến chất đất hoặc cố ý huỷ hoại đất làm ô nhiễm đất…

4.3 Dấu hiệu lỗi của chủ thể

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý.

4.4 Khung hình phạt

Khoản 1 của điều luật quy định khung hình phạt cơ bản là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng là phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 02 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm vi phạm quy định về sử dụng đất đai mà trong đó có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm;
– Phạm tội 02 lần trở lên: Đây là trường hợp phạm tội từ 02 lần trở lên mà những lần phạm tội đó đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Tái phạm nguy hiểm: Đây là trường hợp phạm tội thỏa mãn các dấu hiệu của tái phạm nguy hiểm được quy định tại Điều 53 BLHS.
Khoản 3 của điều luật quy định khung hình phạt bổ sung (có thể áp dụng đối với người phạm tội) là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group