Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu đến Công ty của chúng tôi, để giải đáp thắc mắc các yêu cầu của bạn Công ty Luật LVN Group sẽ cùng bạn làm rõ một số vấn đề với nội dung như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Luật quản lý thuế năm 2019

Thông tư 111/2013/TT- BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân…

Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng…

Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế…

Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế 2019

Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sugn Nghị định 140/2016/NĐ-CP.

Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ

Thông tư 301/2016/TT-BTC

NỘI DUNG TƯ VẤN

I – Đối tượng và chủ thể khai và nộp lệ phí trước bạ xe máy

Theo quy định của Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì các đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm:

1. Nhà, đất:

a) Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.

b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.

3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.

4. Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.

5. Tàu bay.

6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).

7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.

8. Vỏ, tổng thành khung (gọi chung là khung), tổng thành máy của tài sản phải chịu lệ phí trước bạ nêu tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là các khung, tổng thành máy thay thế khác với số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.…..”

Tuy nhiên việc nộp lệ phí trước bạ là do Người nộp lệ phí trước bạ nộp bao gồm:

Tổ chức, cá nhân có xe máy thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ như đã trình bày ở trên phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lẹ phí trước bạ.

II – Cách xác định số lệ phí trước bạ xe máy

Công thức tính lệ phí trước bạ được xác định theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP như sau:

Lệ phí trước bạ xe máy

=

Giá tính lệ phí trước bạ

x

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Trong đó:

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy
*) Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy là giá chuyển nhượng xe máy thực tế trên thị trường.

+ Giá chuyển nhượng xe máy thực tế trên thị trường được căn cứ vào hóa đơn bán hàng hợp pháp là tổng giá thanh toán của xe máy bao gồm các khoản thuế, phí có liên quan đối với xe máy mua bán chuyển nhượng.

Đối với xe máy của tổ chức, cá nhân không kinh doanh khi chuyển nhượng xe máy cho các tổ chức, cá nhân khác thì giá chuyển nhượng tài sản thực tế được căn cứ vào Quyết định bán hoặc Hợp đồng mua bán có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

+ Đối với xe máy nhập khẩu trực tiếp là trị giá tính thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt, cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có).

*) Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của xe máy tương ứng thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy.

*) Đối với xe máy đã qua sử dụng (trừ xe máy đã qua sử dụng nhập khẩu khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định) thì giá tính lệ phí trước bạ được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của xe máy.

Giá trị còn lại của xe máy bằng giá trị xe máy mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của xe máy trước bạ được xác định như sau:

– Tài sản mới: 100%.

– Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%

– Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%

– Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%

– Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%

– Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%

Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

*) Đối với xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong Bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong Bảng giá.

Kiểu loại xe tương đương được xác định như sau: xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của xe máy đã có trong Bảng giá.

Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.

Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong Bảng giá và không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy để xác định giá tính lệ phí trước bạ.”

– Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) của Xe máy là 2%. Còn trong các trường hợp khác thì xác định như sau:

+ Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.

+ Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

III – Hồ sơ khai lệ phí trước bạ của xe máy:

  • Thành phần, số lượng hồ sơ:

+ Thành phần hồ sơ gồm:

++ Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính;

++ Hoá đơn mua tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hoá đơn bán hàng tịch thu (đốì với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh);

++ Giấy đáng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản của chủ cũ (đốì với tài sản đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi)

++ Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điểm d Khoản 1, Điều 19 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (nếu có).

+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ

IV. Thời hạn khai và nơi nộp lệ phí trước bạ xe máy

Theo quy định của Nghị định 140/2016/NĐ-CP và sửa đổi ở Nghị định 20/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

+ Lệ phí trước bạ được khai theo từng lần phát sinh: Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước tại các cơ quan, tổ chức thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế

+ Nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ
a) Đối với tài sản là nhà, đất: hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (trừ nhà, đất): Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc địa điểm do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục thuế, hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử.”

V- Quy trình, thủ tục về khai lệ phí trước bạ xe máy

Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đốì tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế khi đáng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Bước 2. Cơ quan thuế tiếp nhận:
++ Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
++ Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Cách thức thực hiện:
+ Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế
+ Hoặc gửi qua hệ thông bưu chính.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi Cục Thuế.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Chi cục Thuế trả lại hồ sơ cho người có tài sản.
Phí, lệ phí (nếu có): Không có

VI – Phạt vi phạm về hành vi khai chậm tờ khai và hành vi chậm nộp lệ phí

Nếu có hành vi chậm nộp tờ khai phí, lệ phí thì áp dung theo Thông tư 186/2013/TT-BTC phạt như sau

Điều 4. Hành vi vi phạm quy định đăng ký, kê khai phí, lệ phí

1. Phạt cảnh cáo trong trường hợp vi phạm lần đầu đối với hành vi đăng ký, kê khai chậm thời hạn theo quy định pháp luật phí, lệ phí.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi đối với hành vi đăng ký, kê khai chậm thời hạn theo quy định pháp luật phí, lệ phí.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khai không đúng, khai không đủ các khoản mục quy định trong các tờ khai thu, nộp phí, lệ phí hay trong tài liệu kế toán để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, kê khai thu, nộp phí, lệ phí với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.

Nếu người có hành vi chậm nộp tiền lệ phí trước bạ thì áp dụng khoản 1,2 Điều 6 Thông tư 186/2013/TT-BTC phạt như sau

Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về nộp phí, lệ phí

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đúng thông báo nộp tiền phí, lệ phí của cơ quan thuế; thời hạn nộp tiền phí, lệ phí.

2. Phạt tiền từ 01 đến 03 lần số tiền phí, lệ phí gian lận, trốn nộp đối với hành vi gian lận, trốn nộp phí, lệ phí theo quy định. Mức phạt tiền tối đa là 50.000.000 đồng.

Cảm ơn quý khách đã gửi yêu cầu đến Công ty Luật LVN Group, trên đây là nội dung tư vấn của Công ty, nội dung tư vấn có giá trị tham khảo, nếu còn vấn đề mà quý khách hang còn chưa rõ xin vui lòng liên hệ đến tổng đài của Công ty Luật LVN Group 1900.0191 hoặc vui lòng gửi tin nhắn đến email [email protected] để được giải đáp thắc mắc. Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty Luật LVN Group