1. Khái niệm khấu trừ lương

Khấu trừ lương là (Người sử dụng lao động) trừ bớt một phần tiền lương của người lao động theo quy định của pháp luật để bù vào khoản tiền đã chỉ hoặc đã bị thiệt hại trước đó.

Với quan niệm tiền lương là nguồn sống chính của người lao động và gia đình họ, pháp luật quy định việc khấu trừ lương chỉ được tiến hành khi người lao động phải bồi thường thiệt hại vật chất, đã tạm ứng lương hoặc đã được trả nhầm từ tháng trước. Mức khấu trừ lương của người lao động không được vượt quá 30% tiền lương tháng (trừ khi có sự thoả thuận của người lao động). Trước khi khấu trừ tiền lương của người lao động, người sử dụng lao động phải thảo luận với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở. Người lao động có quyền được biết lí do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của mình.

2. Quy định của pháp luật về khấu trừ lương

Theo quy định tại Điều 102 Bộ luật lao động năm 2019 có thể xác định vấn đề về khấu trừ tiền lương như sau:

Thứ nhất, khấu trừ tiền lương có thể được hiểu là việc người lao động bị trừ một phần nhất định về tiền lương để bồi thường cho những thiệt hại do chính hành vi của mình làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động

Thứ hai, về căn cứ để khấu trừ tiền lương:

Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động khi có các căn cứ theo quy định tại Điều 129 Bộ luật lao động năm 2019 sau đây:

– Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động

-Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép

Lưu ý:

Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

Thứ ba, về nguyên tắc khấu trừ tiền lương

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 102 “Bộ luật lao động năm 2019”, người lao động chỉ phải chịu mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực tế người lao động nhận được hằng tháng sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có) theo quy định.

Thứ tư, về căn cứ xác định số tiền mà người lao động phải khấu trừ theo quy định

Như ở trên đã đề cập, người lao động phải chịu khấu trừ tiền lương của minh để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

– Số tiền người lao động phải bồi thường khi làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương.

– Trường hợp người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép:

Người lao động phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

3. Mức khấu trừ tiền lương

Liên quan đến mức khấu trừ tiền lương, khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ: Mức khấu trừ tiền lương hàng tháng không được quá 30% tiền lương tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

Trong đó, mức bồi thường thiệt hại trong các trường hợp nêu trên như sau:

* Trường hợp do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng:

Bồi thường nhiều nhất 03 tháng tiền lương.

Lưu ý, mức lương tối thiểu vùng năm 2021 vẫn thực hiện theo Nghị định số 90 năm 2019 của Chính phủ:

– Vùng I: Mức 4.420.000 đồng/tháng;

– Vùng II: Mức 3.920.000 đồng/tháng;

– Vùng III: Mức 3.430.000 đồng/tháng;

– Vùng IV: Mức 3.070.000 đồng/tháng.

* Trường hợp làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép:

Bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo giá thị trường. Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.

Lưu ý: Nếu do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện khách quan không thể lường trước và không thể khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

4. Áp dụng biện pháp khấu trừ lương để thi hành án

Khoản 1 Điều 7 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định như sau:

1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;

b) Được thông báo về thi hành án;

c) Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án;

d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;

đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;

e) Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện;

g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;

h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

i) Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác;

k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.”

Như vậy, bạn là bên được thi hành án thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu thi hành án khi cơ quan thi hành án vẫn chưa thực hiện thi hành án theo đúng nội dung ghi trong bản án. Giấy yêu cầu bạn ghi rõ nội dung thi hành án của bản án, ghi rõ số bản án được tuyên vào ngày bao nhiêu, địa chỉ của mình cũng như địa chỉ của bên phải thi hành án, sau đó gửi trực tiếp tại cơ quan thi hành án hoặc thông qua đường bưu điện.

Điều 78 Luật thi hành án dân sự quy định việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án như sau:

“1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.

2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Theo thỏa thuận của đương sự;

b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;

c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.

3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

Theo đó, việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án chỉ được thực hiện khi:

  • Có thoả thuận với bên phải thi hành án về việc trừ vào thu nhập.
  • Bản án, quyết định thi hành án bạn đang giữ ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
  • Việc thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn.
  • Tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.

5. Các khoản khấu trừ vào tiền lương của nười lao động

Theo quy định hiện nay, khi trả lương cho người lao động thì thông thường bên phía sử dụng lao động có tiến hành khấu trừ một số khoản cụ thể như sau:

– Tiền bảo hiểm xã hội người lao động đóng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014

– Tiền bảo hiểm thất nghiệp người lao động đóng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm theo quy định tại Luật việc làm 2013.

– Tiền bảo hiểm y tế người lao động đóng 1,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Luật bảo hiểm y tế

– Đoàn phí công đoàn (đối với người lao động là đoàn viên) là 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

– Quỹ phòng, chống thiên tai với mức đóng là 1 ngày lương/năm

– Thuế thu nhập cá nhân sau khi trừ đi các mức giảm trừ: giảm trừ cho bản thân, cho người phụ thuộc xong rồi tình theo biểu lũy tiến từng phần theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân.

Ngoài ra, nếu còn vấn đề vướng mắc hoặc băn khoăn về những nội dung trên hoặc các nội dung khác liên quan tới giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Toà án, Quý khách hàng có thể liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật lao động trực tuyến1900.0191 để được giải đáp thêm.

Trân trọng./

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group