1. Khi nào một văn bản pháp luật hết hiệu lực ?
Và cũng trong Quyết định này có điều 1 : Hỗ trợ một lần tối đa 5 triệu đồng/tàu không lắp máy hoặc lắp máy có công suất dưới 90 CV đánh bắt ven bờ và vùng lộng gió phải tạm ngừng ra khơi khai thác hải sản. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể theo từng loại tàu, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Ở địa phương em (Gio Linh, Quảng Trị) lúc đầu họp dân thông báo hỗ trợ 5 triệu đồng / tàu (thúng) nhưng sau đó lại thông báo là thúng (tròn hoạt động bằng chèo) chỉ được hỗ trợ 3.5 triệu nhưng đến nay vẫn chưa hỗ trợ. Vậy là đúng hay sai?
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp người dân. Xin chân thành cám ơn các Luật sư của LVN Group !
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định :
Điều 151 : Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Điều 154 : Thời điểm quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
Vậy thứ nhất , về hiệu lực của quyết định : Do đây là quyết định giải quyết nhu cầu cấp thiết của người dân sau khi chịu ảnh hưởng nặng nề của hiện tượng cá chết hàng loạt được ban hành theo thủ tục rút gọn nên có hiệu lực ngay sau khi ký và đăng công báo lên công thông tin điện tử quốc gia . Văn bản này hết hiệu lực chỉ khi :
1. Bi bãi bỏ theo quyết định của chủ tịch nước
2. Được sửa đổi bổ sung bởi chính chủ tịch nước bằng 1 văn bản thay thế khác .
Thứ hai, Tại khoản 3 điều 1 Quyết định số 772 được sửa đồi bổ sung bởi quyết định 1138/QĐ-TTg về việc hỗ trợ cho 4 tỉnh miền trung chịu ảnh hưởng của hiện tượng cá chết bất thường của thủ tướng chính phủ cũng nêu rõ :
3. Hỗ trợ một lần tối đa 5 triệu đồng/tàu không lắp máy hoặc lắp máy có công suất dưới 90 CV đánh bắt ven bờ và vùng lộng gió phải tạm ngừng ra khơi khai thác hải sản. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể theo từng loại tàu, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Vậy , UBND cấp tỉnh Quảng trị sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để quy định mức hõ trợ tối đa cho từng loại tàu thuyền , ” mức hỗ trợ tối đa là 5 triệu đồng cho mỗi tàu ” được hiểu là UBND tỉnh có thể quyết định mức hỗ trợ thấp hơn 5 triệu tùy vào từng loại tàu và mức độ thiệt hại mà các loại tàu phải chịu.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
2. Dịch vụ cung cấp văn bản pháp luật (Tiến anh & tiếng việt)
Lawdata không ngừng cập nhật hệ thống văn bản pháp luật mới, đặc biệt với đội ngũ chuyên viên dịch thuật chuyên ngành có trình độ pháp lý cao Lawdata hiện cung cấp tất cả các văn bản pháp lý quan trọng bằng tiếng anh theo yêu cầu của Quý khách hàng.
Các văn bản pháp luật của Việt Nam trong dữ liệu gồm:
– Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội;
– Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
– Sắc lệnh, Sắc luật, Lệnh của Chủ tịch nước
– Các văn bản dưới luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và các Cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ như: Nghị định, Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định,Thông tư…
– Các văn bản hướng dẫn dạng Công văn do Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội… ban hành.
Triển khai hoạt động từ tháng 10/2009, Hệ thống website Cơ sở dữ liệu Luật Việt Nam (https://luatLVN.vn/) là kho dữ liệu văn bản luật Việt Nam đồ sộ nhất trên hệ thống, hệ thống một số lượng văn bản khổng lồ, đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu tra cứu và cập nhật nhanh chóng, chính xác thông tin văn bản, chính sách Nhà nước của đông đảo nhà nghiên cứu, quản lý, các doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước.
Ngoài việc cung cấp văn bản luật với công cụ tra cứu tiện lợi, website Cơ sở dữ liệu Luật Việt Nam còn đem lại cho người dùng nhiều hỗ trợ tiện ích với các chuyên mục: Bản dịch văn bản tiếng Anh; Tra cứu Hiệu lực văn bản (giúp xác định văn bản còn giá trị áp dụng hay không), Tra cứu Thời điểm áp dụng văn bản (giúp xác định văn bản được đăng Công báo khi nào), Tin nóng tóm lược nội dung văn bản mới, Bản tin văn bản hàng tuần gửi miễn phí qua email…Lawdata nhận cung cấp bản dịch văn bản pháp luật bằng tiếng anh chính xác nhất cho Quý khách hàng.
Hơn thế nữa, mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng văn bản pháp luật đều có thể chọn lựa sử dụng một trong nhiều hình thức cung cấp dịch vụ của https://luatLVN.vn/ theo đúng nhu cầu của mình. Các hình thức cung cấp dịch vụ hiện có gồm: Dịch vụ thuê bao Tra cứu văn bản mới; Dịch vụ Tra cứu hiệu lực văn bản; Dịch vụ Lawdata-SMS (Nhắn tin từ điện thoại di động để nhận văn bản), Dịch vụ Lawdata – Daily (Đăng ký sử dụng dịch vụ theo ngày) hay Dịch vụ Miễn phí sử dụng một phần dữ liệu….
Với việc không ngừng cải tiến, nâng cấp các tiện ích nhằm hỗ trợ hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu tìm hiểu và thực thi pháp luật Việt Nam, hy vọng website https://luatLVN.vn/ sẽ luôn là địa chỉ tin cậy của đông đảo người dùng Internet ở mọi nơi, mọi lúc.
Thế mạnh của Lawdata là cùng với việc cung ứng hệ thống pháp luật đa dạng, đồng bộ theo yêu cầu của Quý khách hàng, Lawdata còn cung ứng các dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí theo những lĩnh vực khác hàng quan tâm tìm kiếm. Lawdata không chỉ là công cụ tìm kiếm đáng tin cậy mà còn là giải pháp đồng bộ cho vấn đề pháp lý của bạn. Hãy liên hệ với Chúng tôi để được tư vấn và giải đáp mọi vấn đề pháp lý mà Bạn quan tâm.
Trân Trọng./.
3. Cập nhật các Luật có hiệu lực từ ngày 01/07/2020
1. Luật quản lý thuế 2019 (thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 13/6/2019)
2. Luật kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 (thông qua tại kỳ họp thứ 8, ngày 26/11/2019)
3. Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 (thông qua tại kỳ họp thứ 6, ngày 15/11/2018)
4. Luật dân quân tự vệ 2019 (thông qua tại kỳ họp thứ 8, ngày 22/11/2019)
5. Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
6. Luật giáo dục 2019
7. Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
8. Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
10. Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
11. Luật Thư viện 2019
12. Luật Kiến trúc 2019
4. Thông tư 58/2020/TT-BCA và những điểm đáng chú ý
Thông tư 58/2020/TT-BCA được Bộ công an ban hành ngày 16/6/2020 có hiệu lực ngày 01/8/2020 thay thế thông tư 15/2014/TT-BCA có một số điểm mới như sau:
1. Bán xe khác tỉnh phải nộp lại biển số và đăng ký xe
Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp Giấy chứng nhận (GCN) đăng ký xe và biển số cho cơ quan đăng ký xe.
Đối với việc sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi đăng ký xe.
2. Trước 31/12/2021, toàn bộ xe kinh doanh vận tải phải chuyển sang biển vàng
Theo điểm đ khoản 6 Điều 25 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, biển số ô tô kinh doanh vận tải sẽ có nền màu vàng, chữ và số màu đen…
Xe kinh doanh vận tải đăng ký mới sẽ bắt đầu chuyển sang biển màu vàng từ ngày 01/8/2020. Các phương tiện vẫn đang hoạt động trước ngày Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực sẽ phải chuyển đổi sang biển vàng trước ngày 31/12/2021.
3. Bổ sung các trường hợp bị thu hồi đăng ký xe, biển số xe
Thông tư 58/2020/TT-BCA đã bổ sung 04 trường hợp bị thu hồi đăng ký xe, biển số xe, gồm:
– Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển;
– Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu;
– Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự;
– Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
4. Không có giấy tờ mua bán vẫn được sang tên xe qua nhiều đời chủ
Tuy nhiên, tại Thông tư 58, với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người thì khi thực hiện sang tên xe, chỉ cần ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp các giấy tờ gồm:
– GCN đăng ký xe, biển số xe;
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong GCN đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
Như vậy, quy định mới không bắt buộc phải có giấy tờ mua bán vẫn được sang tên xe qua nhiều đời chủ. Tuy nhiên, quy định này chỉ được áp dụng đến hết ngày 31/12/2021.
5. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 30 ngày
Nếu như trước đây, GCN đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày thì từ ngày 01/8/2020, GCN đăng ký xe tạm thời có giá trị lên đến 30 ngày.
Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
5. Bộ luật lao động năm 2019 và một số điểm mới
1. Mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Nếu như Bộ luật Lao động hiện hành quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động… trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động thì Bộ luật Lao động 2019 mở rộng thêm đối tượng là người làm việc không có quan hệ lao động cùng một số tiêu chuẩn riêng.
2. Tăng tuổi nghỉ hưu lên 62 tuổi với nam, 60 tuổi với nữ
So với hiện nay theo Bộ luật Lao động hiện hành thì tuổi nghỉ hưu của người lao động đã tăng lên đáng kể; đồng thời, với những công việc đặc thù thì việc nghỉ hưu trước tuổi cũng được quy định ràng hơn.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam; đủ 55 tuổi 04 tháng đối với nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng với lao động nam; 04 tháng với lao động nữ.
So với hiện nay theo Bộ luật Lao động hiện hành thì tuổi nghỉ hưu của người lao động đã tăng lên đáng kể; đồng thời, với những công việc đặc thù thì việc nghỉ hưu trước tuổi cũng được quy định ràng hơn.
3. Quốc khánh được nghỉ 2 ngày
Điều 112 Bộ luật Lao động sửa đổi còn bổ sung thêm 01 ngày nghỉ trong năm vào ngày liền kề với ngày Quốc khánh, có thể là 01/9 hoặc 03/9 Dương lịch tùy theo từng năm.
4. Không còn hợp đồng lao động theo mùa vụ
Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 đã bỏ nội dung về hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng, thay vào đó chỉ còn 02 loại hợp đồng là: hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.
5. Ghi nhận hình thức hợp đồng lao động điện tử
Xuất phát từ thực tiễn, với sự phát triển của khoa học công nghệ thì việc giao kết hợp đồng lao động không đơn thuần chỉ bằng văn bản, lời nói hay hành vi. Chính vì vậy, Điều 14 Bộ luật Lao động mới đã ghi nhận thêm hình thức giao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
6. Thêm trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương
Ngoài các trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương như trước đây (bản thân kết hôn: nghỉ 03 ngày; con kết hôn: nghỉ 01 ngày; Bố/mẹ đẻ, bố/mẹ vợ hoặc bố/mẹ chồng chết: nghỉ 03 ngày…) thì Điều 115 Bộ luật Lao động mới đã bổ sung thêm trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi chết.
Lúc này, người lao động cũng được nghỉ 03 ngày như trường hợp bố đẻ, mẹ đẻ hay bố/mẹ chồng, bố/mẹ vợ chết.
7. Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do
Nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập từ việc áp dụng các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động, Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do mà chỉ cần báo trước 30 ngày với hợp đồng xác định thời hạn và 45 ngày với hợp đồng không xác định thời hạn.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến – Công ty luật LVN Group
———————————–