1.Khiếu nại là gì? Hình thức và nội dung khiếu nại được quy định thế nào?

Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”

>> Xem thêm: Thủ tục và hình thức kháng cáo, kháng nghị vụ án hình sự ?

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khiếu nại

Điều 6 Luật Khiếu nại 2011 quy định các hành vi sau đây bị cấm trong hoạt động khiếu nại:

1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại; đe doạ, trả thù, trù dập người khiếu nại.

2. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại; không giải quyết khiếu nại; làm sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái pháp luật.

3. Ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định.

4. Bao che cho người bị khiếu nại; can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại.

5. Cố tình khiếu nại sai sự thật;

>> Xem thêm: Thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm vụ án hình sự ?

6. Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại, gây rối an ninh trật tự công cộng.

7. Lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác.

8. Vi phạm quy chế tiếp công dân;

9. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

Hình thức khiếu nại

Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

Đối với khiếu nại bằng đơn

Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

Đối với khiếu nại trực tiếp

Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định như đối với khiếu nại bằng đơn

Đối với trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung

>> Xem thêm: Hình thức kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự ?

Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:

– Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định như đối với khiếu nại bằng đơn.

– Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung theo quy định như đối với khiếu nại bằng đơn, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;

Lưu ý, Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Rút khiếu nại

>> Xem thêm: Thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự ?

Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.

Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết

Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:

1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;

2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;

3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;

Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;

5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;

6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;

>> Xem thêm: Quy định về kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự ?

7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;

9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.

2. Kháng cáo là gì ? Thủ tục kháng cáo ?

Kháng cáo là một trong những hành vi tố tụng, chỉ được tiến hành sau khi đã có bản án, quyết định của Tòa án và không đồng ý với bản án, quyết định này thì sẽ làm đơn kháng cáo yêu cầu tòa án cấp trên tiến hành xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Kháng cáo có thể được thực hiện trong cả tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và tố tụng hành chính.

Thủ tục kháng cáo

– Bước 1, gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp:

Người kháng cáo tiến hành gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

Nếu bị cáo đang bị tạm giam thì Trưởng Nhà tạm giữ hoặc Giám thị Trại tạm giam tiếp nhận đơn kháng cáo và có nghĩa vụ giao lại đơn cho Tòa án sơ thẩm đã ra bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

>> Xem thêm: Thời hạn kháng cáo quá hạn theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là bao lâu ?

Nếu không làm đơn hoặc không thể làm đơn kháng cáo, người kháng cáo có thể tiến hành trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo của mình.

Trong quá trình gửi đơn kháng cáo, người kháng cáo có thể gửi kèm theo các bằng chứng, chứng cứ, tài liệu liên quan nếu có để chứng minh về việc kháng cáo là có căn cứ và làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

– Bước 2, tiếp nhận và xử lý đơn:

+ Tòa án cấp sơ thẩm sau khi tiếp nhận được đơn hoặc biên bản về việc kháng cáo phải tiến hành thủ tục vào sổ tiếp nhận và tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo:

Nếu người viết đơn kháng cáo là người không có quyền kháng cáo thì trong vòng ba ngày kể từ ngày nhận được đơn, Tòa án tiếp nhận đơn trả lại đơn cho người kháng cáo đồng thời thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát nhân dân hoặc quân sự cùng cấp trong đó nêu rõ lý do trả lại đơn.

Tuy nhiên việc trả lại đơn kháng cáo của Tòa án có thể bị khiếu nại trong thời hạn bảy ngày tính từ ngày nhận được thông báo và cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành.

– Bước 3, thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm:

Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

3.Khái niệm kháng nghị là gì ? Chủ thể kháng nghị ? Thòi hạn kháng nghị ?

-Khái niệm :

Kháng nghị là hành vi tố tụng của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhằm phản đối toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án.

Mục đích của kháng nghị là nhằm đảm bảo cho hoạt động xét xử của Tòa án được chính xác, kịp thời sửa chữa nếu có sai lầm xảy ra trong bản án, quyết định nhằm đảm bảo sự công bằng cho các chủ thể có liên quan đến bản án, quyết định của Tòa.

Kháng nghị là hoạt động áp dụng đối với những bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực thi hành hoặc đã có hiệu lực thi hành nhưng trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử đã phát hiện sai sót, hay có những tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung bản án.

Hiện nay pháp luật quy định có 3 hình thức kháng nghị là: Kháng nghị phúc thẩm, kháng nghị Giám đốc thẩm và kháng nghị tái thẩm.

-Chủ thể kháng nghị :

Hiện nay pháp luật quy định về các chủ thể có quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án, bao gồm:

– Ở phúc thẩm thì Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát cùng cấp sẽ có quyền kháng nghị

– Ở Giám đốc thẩm thì Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Chánh án Tòa án Quân sự cấp trung ương, Viện trưởng VKS quân sự cấp trung ương, Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao sẽ có thẩm quyền kháng nghị.

– Còn đối với Tái thẩm thì thẩm quyền kháng nghị thuộc về Viện trưởng của VKSND tối cao, VKS Quân sự cấp trung ương, VKSND cấp cao.

-Thời hạn kháng nghị :

– Kháng nghị theo Phúc thẩm thì thời hạn được xác định như sau:

+ Kháng nghị đối với bản án sơ thẩm thì Viện kiểm sát cùng cấp có thời hạn 15 ngày, Viện kiểm sát cấp trên có thời hạn 30 ngày được xác định từ ngày Tòa tuyên án thì được quyền kháng nghị.

+ Với quyết định sơ thẩm thì Viện kiểm sát cùng cấp có 7 ngày và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có 15 ngày để kháng nghị.

– Ở Giám đốc thẩm thì thời hạn được xác định như sau:

+ Nếu nội dung kháng nghị không có lợi cho người bị kết án thì thời hạn kháng nghị được xác định là trong vòng 1 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực thi hành.

+ Ngược lại nếu theo hướng có lợi cho người bị kết án thì thời hạn kháng nghị được không hạn chế, được thực hiện bất cứ lúc nào, ngay cả khi đã thi hành án tử hình

+ Đối với kháng nghị liên quan đến việc dân sự trong vụ án hình sự thì thời hạn sẽ được xác định dựa vào luật tố tụng dân sự

– Trong Tái thẩm thì thời hạn kháng nghị cũng được chia thành các trường hợp như:

+ Nếu việc kháng nghị không có lợi cho người bị kết án thì thời hạn kháng nghị chỉ được diễn ra trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và không được 1 năm kể từ ngày có phát hiện về tình tiết mới.

+ Nếu theo hướng có lợi cho người bị kết án thì thời hạn kháng nghị cũng sẽ không bị hạn chế.

+ Đối với kháng nghị về việc dân sự trong vụ án hình sự thì tiếp tục căn cứ theo luật tố tụng dân sự

4. Kháng cáo, kháng nghị trong vụ án hình sự là gì?

Bởi đều là thủ tục tố tụng sau khi có bản án, quyết định sơ thẩm nên kháng cáo và kháng nghị có một số điểm giống nhau:

– Đều là việc xem xét lại nội dung của bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án sơ thẩm;

– Với những phần của bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành trừ các trường hợp được cho thi hành ngay:

+ Hình phạt cảnh cáo;

+ Bị cáo đang bị tạm giam nhưng Tòa án sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, hình phạt không phải hình phạt tù, được hưởng án treo, thời gian phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian đã tạm giam;

– Hai thủ tục này được quy định chi tiết trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

5.Điểm khác nhau giữa kháng cáo và kháng nghị

STT

Tiêu chí

Kháng cáo

Kháng nghị

1

Căn cứ

Điều 331, 332, 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Điều 336, 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

2

Đối tượng thực hiện

– Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ;

– Người bào chữa cho người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần, thể chất;

– Nguyên đơn, bị đơn dân sự và người đại diện của họ khi liên quan đến bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự;

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện của họ;

– Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

– Người được Tòa án tuyên không có tội;

– Viện kiểm sát cùng cấp;

– Viện kiểm sát cấp trên.

3

Thời hạn

– Đối với bản án sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án;

– Đối với quyết định sơ thẩm: 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định;

– Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm:

+ Viện kiểm sát cùng cấp: 15 ngày;

+ Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp: 30 ngày;

– Đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm:

+ Viện kiểm sát cùng cấp: 07 ngày;

+ Viện kiểm sát cấp trên: 15 ngày;

4

Nội dung

Thể hiện bằng Đơn kháng cáo với các nội dung:

– Ngày, tháng, năm làm đơn;

– Họ tên, địa chỉ người kháng cáo;

– Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

– Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo;

Thể hiện bằng quyết định kháng nghị với các nội dung:

– Ngày, tháng, năm ra quyết định, số của quyết định kháng nghị;

– Tên Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;

– Kháng nghị toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;

– Lý do, căn cứ và yêu cầu của Viện kiểm sát;

– Họ tên, chức vụ của người ký quyết định;

5

Phạm vi

– Bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

– Phần bản án, quyết định liên quan đến bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự;

– Căn cứ mà bản án xác định không có tội;

– Áp dụng trong thủ tục phúc thẩm.

– Bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

– Áp dụng trong thủ tục: Phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

Mọi vướng mắc pháp lý về luật dân sự, tố tụng dân sự về kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm vụ án dân sự cũng như các vấn đề khác liên quan. Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group