1. Đăng ký khai sinh cho con khi không có hộ khẩu tại địa phương ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi là quân nhân đang phục vụ trong quân đội. Tháng 9 năm 2014 tôi kết hôn với người xã bên cạnh nhưng đăng ký kết hôn thì vẫn bên xã tôi,do vợ tôi chuẩn bị kết nạp Đảng nên không chuyển khẩu về xã tôi được. Tháng 6 năm 2015 vợ tôi sinh con, trong thời gian này tôi đang công tác ngoài quần đảo Trường Sa không có mặt trong đất liền.
Vì vậy vợ tôi đã ra UBND xã của tôi để đăng ký khai sinh cho con nhưng không được giải quyết vì vợ tôi chưa có hộ khẩu, tôi đang trong quân đội cũng không có hộ khẩu tại địa phương. Xin hỏi luật sư UBND xã tôi giải quyết như vậy có đúng pháp luật không?
Xin chân thành cảm ơn luật sư.

>>Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi , chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau :

Theo quy định của về Về đăng ký và quản lý hộ tịch có quy định về đăng ký khai sinh như sau:

Theo Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch Thẩm quyền đăng ký khai sinh :

” Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.”

Như vậy, Vợ bạn chưa chuyển khẩu về nên việc đăng ký giấy khai sinh cho con tại nơi bạn thường trú là không đúng theo quy định pháp luật. Do đó, vợ bạn sẽ đăng ký giấy khai sinh cho con tại nơi vợ bạn thường trú .

Bạn lưu ý rằng từ 1/1/2016, áp dụng việc đăng ký khai sinh theo Luật hộ tịch. Theo quy định của luật này thì bạn có thể đăng ký khai sinh cho con tại UBND xã nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của bố hoặc mẹ. Tham khảo bài viết liên quan:Chưa đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Thủ tục bổ sung tên đệm, dân tộc trong sổ hộ khẩu làm thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: mình có người bác bị thiếu tên đệm trong lúc làm cmnd năm 1975. Người bác không để ý sai sót so với họ tên trong bản sao giấy khai sinh. Nay bác nghỉ hưu thì phát hiện sai sót trên nên cần phải điều chỉnh lại tên đệm và dân tộc trong sổ hộ khẩu để làm cmnd mới ?
Xin cảm ơn ban tư vấn.
– Khưu Hoàng Minh

Luật sư trả lời:

Về điều kiện điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu

Căn cứ Điều 29 Luật cư trú 2006 quy định:

– Trường hợp có những thay đổi trong sổ hộ khẩu như: Chủ hộ, họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu.

– Thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà.

– Chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Theo quy định của Thông tư số 35/2014/TT- BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ thì Thời hạn điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu:

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc đại diện trong hộ phải làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu.

– Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo để công dân đến làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo của cơ quan đăng ký cư trú, công dân có trách nhiệm làm thủ tục điều chỉnh trong sổ hộ khẩu.

Hồ sơ điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu mẫu HK02

– Sổ hộ khẩu

– Các giấy tờ chứng minh sự thay đổi.

Sau khi đã có đủ hồ sơ thì bạn nộp hồ sơ điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu:

– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải điều chỉnh, bổ sung những thay đổi trong sổ hộ khẩu cho công dân.

Lệ phí: Theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Sau khi đã làm xong hộ khẩu bạn sẽ tiến hành làm chứng minh thư nhân dân:

Bạn còn muốn thay đổi lại chứng minh nhân dân do bị sai về ngày tháng năm sinh trong quá trình cấp. Nên trong trường hợp này bạn có thể tiến hành thủ tục đổi, cấp lại CMND theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về Chứng minh nhân dân do Bộ Công an ban hành

Điều 5.Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân

1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2. Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.

Điều 6.Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

1. Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan Công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân:………….

b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.

– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú[9].

– Xuất trình hộ khẩu thường trú;

– Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

– Chụp ảnh;

– In vân tay hai ngón trỏ;

– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

– Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.

2. Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại Điểm a, b trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

3. Công dân được cấp lần đầu, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, phải nộp lệ phí theo quy định.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

3. Khai sinh cho con khi chưa kết hôn, không sống tại nơi có hộ khẩu ?

Xin chào Luật sư của LVN Group tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn: Năm nay tôi 25 tuổi vợ tôi 22 tuổi, vợ tôi đã sinh em bé được 10 ngày nhưng bọn tôi chưa đăng ký kết hôn được vậy có làm được giấy khai sinh cho con không ? Và cả tôi và vợ không thể về nơi thường trú trên sổ hộ khẩu để đăng ký giấy khai sinh cho con được vậy tôi có thể đăng kí giấy khai sinh cho con ở nơi tôi và vợ đăng ký tạm trú được không?
Mong luật LVN Group tư vấn giúp tôi.

Điều chỉnh bổ sung tên đệm và dân tộc trong sổ hộ khẩu dựa trên bản sao giấy khai sinh. Thủ tục tiến hành ra sao ?

Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Do 2 vợ chồng bạn không đăng ký kết hôn nên con của 2 người sẽ là con ngoài giá thú. Thủ tục khai sinh của con bạn sẽ được tiến hành như sau :

Theo quy định tại Điều 26 Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 của Quốc hội thì:

1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai, Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn). Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.”
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng của 2 bạn do các bạn chưa đăng ký kết hôn. Nếu không có đăng ký kết hôn mà bạn muốn khai sinh con theo họ cha thì cha đứa bé phải làm thủ tục nhận con. Vì vậy, bạn cần thực hiện đồng thời cả thủ tục nhận con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệc cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”

Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014 thì:

Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

Theo quy định tại Điều 1 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung số 36/2013/QH13 của Quốc hộivà Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch thì: Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú. Như vậy, trong trường hợp này, nếu không thể đăng ký khai sinh cho con theo hộ khẩu thường trú, thì bạn có thể đăng ký theo địa chỉ nơi mình tạm trú.

Những điều cần lưu ý: Vì hai bạn chưa đăng ký kết hôn, nên khi đi đăng ký nhận con, chồng của bạn cần phải có chứng cứ chứng minh quan hệ cha con với đửa trẻ (văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định, thư từ, ảnh…hay bất kỳ vật dụng khác có thể chứng minh quan hệ cha con). Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Hộ khẩu và nơi tạm trú có ảnh hưởng đến làm giấy khai sinh cho con ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi quê ở Hải Dương, chồng tôi quê Hòa Bình. Chúng tôi kết hôn nhưng chưa tách khẩu. Hiện nay tôi và chồng tạm trú tại Lâm Đồng (sinh sống lâu dài). Sắp tới, tôi về nhà ngoại sinh và ở đó khoảng hơn 7 tháng.
Vậy hộ khẩu và nơi tạm trú hiện tại có ảnh hưởng gì tới việc làm giấy khai sinh cho con tôi ở Hải Dương hay không ? Và có ảnh hưởng gì tới làm thẻ và hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi khi bé ở Hải Dương và khi chuyển về Lâm Đồng sống không?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group

Đăng ký khai sinh cho con tại nước ngoài ?

Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Do bạn chưa tách khẩu tại nơi bạn cư trú tại tỉnh Hải Dương, theo điều 13 Luật hộ tịch năm 2014 thì khi làm giấy khai sinh ” :

“Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”

Theo đó bạn có thể đăng ký tại UBND cấp xã nơi bạn cư trú, tuy nhiên bạn cần thỏa thuận với chồng về nơi đăng ký khai sinh cho cháu. Ngoài ra với việc làm giấy khai sinh như vậy không ảnh hưởng đến việc làm thẻ bảo hiểm y tế. Việc cấp thẻ bảo hiểm y tế bạn tham khảo tại Điều 17Luật bảo hiểm y tế năm 2014.

“Điều 17. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;
b) Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này do người sử dụng lao động lập.
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, 1 và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định tại các điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này do các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề lập.
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý quy định tại các điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này và danh sách của các đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều 12 của Luật này do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an lập.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế.

3. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú được không ?

Chào Luật sư của LVN Group, em có vấn đề này thắc mắc cần được Luật sư của LVN Group giải đáp ạ. 2 vợ chồng em là công nhân, hiện tại đan đang ký tạm trú tại Bình Dương. Sắp tới em sinh em bé, vì quê xa nên em muốn ở lại sinh bé tại Bình Dương thay vì về quê ( tức nơi vợ chồng em đăng ký thường trú). Không biết em có được đăng ký khai sinh cho bé tại nơi đăng ký tạm trú không ? Có quy định về thời gian tạm trú là bao lâu mới được phép đăng ký khai sinh cho con không ạ?
Xin Luật sư của LVN Group LVN Group giải đáp, em xin cảm ơn.!

Đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú ?

Luật sư hướng dẫn thủ tục khai sinh cho trẻ, gọi ngay: 1900.0191

Luật sư trả lời:

Tại Điều 13 Luật hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh”.

Theo khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2006 quy định về nơi cư trú của công dân như sau:

1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú”.

Ngoài ra, quy định trên còn được hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú:

Điều 5. Nơi cư trú của công dân

“1. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.

Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố…

Căn cứ vào các quy định nêu trên thì trong trường hợp này vợ chồng chị đã có sổ tạm trú nên chị hoàn toàn có thể đăng ký khai sinh cho con chị tại nơi tạm trú. Thứ hai, hiện nay pháp luật cũng không quy định cụ thể về thời gian tạm trú bao lâu thì mới được đăng ký khai sinh cho con tại nơi tạm trú. Như vậy, đối với trường hợp của chị, sau khi chị sinh con, chị lên Ủy ban nhân dân xã (phường) nơi chị đăng ký tạm trú để làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty luật LVN Group. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính – Công ty luật LVN Group