Luật sư tư vấn:

Thưa Quý Khách hàng, Công ty Luật LVN GROUP xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung yêu cầu tư vấn Luật LVN Group xin trao đổi cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ Luật lao động năm 2012;

Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động;

2. Giải quyết vấn đề: 

Quan điểm của Luật LVN Group đối với yêu cầu đặt ra từ phía Quý khách hàng như sau:

– Yêu cầu thứ nhất, “tôi có được nhận trợ cấp mất việc không?”

Điều 49 Bộ luật lao động năm 2012 quy định tợ cấp mất việc làm như sau:

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm”

Theo quy định ở trên thì anh cần để ý ba nội dung sau:

– Thứ nhất, đối tượng để hưởng trợ cấp thôi việc (khoản 1, Điều 48 Bộ luật lao động)

Nội dung này được chi tiết tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP như sau:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Khoản 10 Điều 36, Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động”. Khoản 10 Điều 36 Bộ luật lao động quy định trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động  “Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Đối tượng là người lao động ở đây phải đáp ứng được hai yêu cầu:

+ Đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế do sát nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Thứ hai, cách tính trợ cấp thôi việc (khoản 2, khoản 3, Điều 48 Bộ luật lao động)

+ Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương;

+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc;

Được hướng dẫn tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”

+ Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm

Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP xác định “Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương

Với thông tin quý khách hàng cung cấp, Luật LVN Group cho rằng quý khách hàng đáp ứng đủ điều kiện về đối tượng hưởng trợ cấp mất việc làm. Quý khách hàng cần kiểm tra thêm các giấy tờ để đối chiếu về điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động của Người sử dụng lao động để thuộc trường hợp hưởng trợ cấp mất việc làm.

–  Yêu cầu thứ hai, “bộ luật lao động có ràng buộc điều kiện cần phải có hợp đồng mới được nhận trợ cấp?”

Bộ luật lao động chỉ quy định về điều kiện được hưởng theo các quy định được nêu ở trên và không hề nhắc đến điều kiện phải có hợp đồng hay không.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group