1. Không trả được nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự ?

Thưa Luật sư, em có mua trả góp của bên FPT Shop 1 chiếc điện thoại và còn nợ lại bên đó 1 khoản tiền là 12 triệu. Nay em đã quá hạn đóng lãi hàng tháng 15 ngày. Do kinh tế của em dạo này quá khó khăn nên không trả được. Vậy em muốn hỏi nếu em không thanh toán như vậy liệu bên FPT có kiện em về tội lừa đảo chiếm đoạt không ?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Không có khả năng trả nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ?

Luật sư tư vấn luật hình sự về không trả được nợ, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Trong trường hợp của bạn có hợp đồng mua bán với bên FPT, bạn không phải thực hiện hành vi gian dối để có được chiếc điện thoại của FPT vì vậy sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản. Tuy nhiên, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017)

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Vì vậy, để tránh trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều luật này, bạn không nên bỏ trốn, trong trường hợp bạn chưa có khả năng trả nợ bạn cần thỏa thuận lại với phía cửa hàng. Nếu từ hợp đồng mua bán với FPT sau đó bạn có hành vi bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản này thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Vay tiền nhưng làm ăn thua lỗ không trả được có bị xử lý hình sự?

2. Công ty đến hạn trả nợ nhưng không trả thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không ?

Xin chào Luật sư của LVN Group. Tôi có câu hỏi nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn: Trước đây tôi có ký “hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ 3” để giúp bạn tôi vay 1 tỷ từ ngân hàng cho việc kinh doanh. Thời điểm đó ngân hàng định giá đất của tôi là 1 tỷ 5.

Sau này bạn tôi không trả nợ cho ngân hàng dù công ty làm ăn tốt. Ngân hàng liên tục liên hệ tôi đòi tiền, khi biết tôi không có khả năng thì yêu cầu tôi ủy quyền cho ngân hàng để thanh lý tài sản vì lý do đất của tôi “xấu” quá khó tìm người mua. Tôi rất sợ nợ phát sinh ngày một cao và tôi sẽ mất đất cho nên tôi cũng đồng ý ra công chứng ủy quyền cho ngân hàng xử lý để hy vọng vớt vát được phần nào. Sau thời gian vẫn không ai mua, ngân hàng khởi kiện công ty bạn tôi và tôi ra tòa. Lúc này vốn và lãi phát sinh đã lên đến gần 1 tỷ 7. Công ty bạn tôi làm ăn khá tốt nhưng làm lơ việc trả nợ. Trong khi tài sản của tôi định giá lại chỉ còn 1 tỷ

2. Tôi xin hỏi Luật sư của LVN Group liệu trong trường hợp của tôi, công ty bạn tôi có phải chịu trách nhiệm không? Nếu công ty làm lơ thì chỉ một mình tôi phải gánh nợ hay không? Và nếu như tài sản của tôi bị thanh lý không đủ tiền trả nợ thì tôi có phải gánh thêm số tiền cụ thể là 500 triệu?

Tôi xin chân thành cám ơn!

Công ty đến hạn trả nợ nhưng không trả thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không ?

Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

2.1. Xét về giao dịch vay nợ giữa bạn và người vay, bạn và chủ nợ

Theo thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi không biết rằng khi giao dịch mua bán, vay, nợ giữa bạn và hai bên kia có giấy tờ, hóa đơn hay bất kỳ bằng chứng nào chứng minh tồn tại giao dịch hay không. Trường hợp không có giấy tờ giao dịch giữa các bên, bạn cũng như chủ nợ của bạn có thể đòi lại được tiền nếu chứng minh được sự tồn tại của giao dịch vay nợ trên thực tế qua e-mail, tin nhắn, người làm chứng cho việc vay tiền giữa các bên. Trường hợp này, việc trả nợ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên liên quan. Việc bạn vay của chủ nợ hoàn toàn độc lập với việc bạn là chủ nợ của người khác. Vì vậy, bạn nên thỏa thuận với chủ nợ về ngày trả nợ cũng như phương thức thanh toán bằng văn bản có chữ ký của 2 bên thì việc trả nợ được thực hiện theo đúng thỏa thuận đã cam kết.

Trường hợp hai bên không có cam kết hay thỏa thuận gì về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ bạn có thể thỏa thuận thời hạn thực hiện việc trả nợ theo quy định tại Điều 278 Bộ Luật Dân Sự năm 2015 như sau:

“Điều 278. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ

1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.

3. Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.”

2.2. Về việc chịu trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Cơ sở của trách nhiệm hình sự:

“1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”

Hành vi của bạn chưa đủ yếu tố cấu thành của bất kỳ tội phạm nào được quy định tại Điều 8 về Khái niệm tội phạm

“Điều 8. Khái niệm tội phạm

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.”

Như vậy, bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình tại thời điểm bên chủ nợ đưa bạn ra công an.

3. Chậm trả nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ?

Trân trọng kính chào Luật sư! Em kính xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em như sau: Em có vay của một công ty tài chính số tiền 30 triệu đồng, trả góp trong vòng 24 tháng lãi suất 6,17%/tháng. Đến tháng 2/2018, em trả góp được 6 kỳ luôn đúng hạn nên công ty tài chính này cho em vay thêm 9 triệu đồng mua trả góp sản phẩm trả trong thời hạn 6 tháng.

Em trả góp hợp đồng vay tiền mặt và hợp đồng vay mua hàng hóa đúng hạn, không bị trễ. Đến tháng 4/2018 em bị mất việc làm vì lý do khách quan nên kỳ góp tháng 4/2018 em chưa trả được tiền cho công ty tài chính. Cả 2 hợp đồng vay trả góp giữa em và công ty tài chính đều có quy định về phí phạt nếu trả trễ hạn, cụ thể: Phạt 150.000 đồng nếu trễ hạn từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 30; từ sau ngày thứ 4 đến ngày thứ 60 phạt 250.000 đồng; từ sau ngày thứ 60 mươi phạt 450.000 đồng. Tính đến ngày hôm nay em bị trễ hạn trả tiền cho công ty tài chính là 8 ngày và 10 ngày lần lượt của hai hợp đồng. Công ty tài chính đã nhắn tin thông báo mức phạt đã phát sinh mỗi hợp đồng là 150.000 đồng. Đồng thời công ty tài chính này liên tục gọi điện cho em và người thân của em yêu cầu phải thanh toán ngay tiền trả góp đến hạn và tiền phạt mỗi hợp đồng 150.000 đồng. Em có đề nghị công ty trong 20 ngày tới em sẽ đến thanh toán cả nợ hàng tháng lẫn tiền phạt theo đúng hợp đồng nhưng em và người thân vẫn bị làm phiền rất nhiều lần .

Vậy em xin hỏi :

1. Hành vi gọi điện thoại làm phiền người thân của em là đúng hay sai?

2. Nếu em không thể trả được số nợ trên thì em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự như công ty thông báo hay không ?

Em xin cảm ơn.

tư vấn pháp luật hình sự về trộm cắp và cướp giật tài sản

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi: 1900.0191

Trả lời:

1. Việc công ty cho vay tín chấp ký hợp đồng vay tài sản với bạn nhưng lại gọi điện thoại nhiều lần đòi nợ và làm phiền những người khác trong gia đình bạn là hành vi bị pháp luật cấm theo Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viên thông, công nghệ thông tin tại điểm g, khoản 3 đđiều 66 có nêu rõ , hành vi gọi điện thoại quấy rồi người khác có thể bị xử phạt hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng :

Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
….
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm;
i) Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng;…..

Vậy bạn có thể thông báo đến nhà mạng hoặc các cơ quan có thẩm quyền về hành vi này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp ủa mình và người thân .

2. Việc bạn vay nợ, đã quá hạn thì theo như hợp đồng vay, ngoài khoản nợ và tiền lãi hàng tháng bạn phải trả thêm 1 khoản bồi thường vi phạm hơp đồng nữa theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Theo hợp đồng bạn đã ký kết với công ty cho vay thì tiền phạt vi phạm cho mỗi hợp đồng là 150.000 đồng khi chậm từ 4 – 30 ngày, vậy bạn có thể thnah toán số tiền này cho công ty trong vòng từ 4 đến 30 ngày chậm trả nợ. Trong thời gian này, bạn vẫn được coi là người đang thực hiện nghĩa vụ trả nợ với công ty, chưa có bất kỳ sự trốn tránh trách nhiệm hay gian dối nào nên công ty không có quyền khởi kiện hình sự.

Tuy nhiên, nếu hết thời hạn hợp đồng mà bạn không trả tiền hay không gia hạn hợp đồng (ở đây đã xuất hiện sự xác lập hợp đồng vay và bạn có hành vi trốn nợ) thì công ty cho vay có quyền khởi kiện bạn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 cụ thể:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

4.Mượn tiền để kinh doanh có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không

Rất mong nhận được sự trợ giúp từ phía Luật sư của LVN Group. Hiện tại tôi đang rất hoang mang vì mất một số tiền lớn. Một người bạn của tôi nói rằng cần tiền nhập hàng gấp đề kinh doanh, nên mượn của tôi 200 triệu đồng. Tôi đã nhiều lần hỏi để đòi lại số tiền trên, nhưng người bạn đó đã hẹn rất nhiều lần nhưng chưa trả, đến nay còn không nghe điện thoại của tôi nữa.

Tôi cần làm gì để đòi lại số tiền trên của mình. Hiện tôi không thể tự đòi lại số tiền trên nên mong muốn sự can thiệp của pháp luật.

Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Trả lời:

Đối với trường hợp này, phù hợp với các dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2017, cụ thể tại Khoản 3 như sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Bạn có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật này cho cơ quan công an hoặc Tòa án nhân dân nơi cư trú của người bạn trên. Sau 20 ngày kể từ ngày nhận đơn tố giác, thông tin về tội phạm, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra, xác minh thông tin. Nếu vụ án có tính chất phức tạp, cần xác minh thông tin tại nhiều địa chỉ khác nhau thì thời gian ra quyết định khởi tố vụ án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 02 tháng.

Hồ sơ bao gồm những tài liệu cơ bản sau đây:

  • Đơn khởi kiện;
  • Giấy tờ chứng minh liên quan đến vụ án;
  • Giấy tờ nhân thân

Bạn lưu ý cần cung cấp đầy đủ những bằng chứng phục vụ cho việc chứng minh tội phạm như: Hợp đồng cho vay tài sản hoặc các tài liệu khác tương tự; Giao dịch của ngân hàng về việc chuyển tiền (nếu có); email; tin nhắn;…. Các giấy tờ được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc được dịch thuật sang tiếng Việt.

Sau khi vụ án được đưa ra xét xử và có Quyết định của Tòa án, bạn làm đơn đề nghị được nhận lại số tiền nêu trên, người bạn đó của bạn sẽ phải thực hiện thi hành án theo bản án của Tòa án.

5.Mượn tàu sản rồi mang đi bán có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không

Hồi tháng 2 năm ngoái, khoảng 9h tối, anh B là hàng xóm cạnh nhà tôi có sang hỏi mượn tôi chiếc xe máy để qua bệnh viện thăm một người chú ở quê lên trị bệnh. Anh B nói xe máy ở nhà vợ đưa con sang nhà bà ngoại chưa về nên anh không có xe để đi. Nể tình hàng xóm tôi cho anh ta mượn chiếc xe Lead của nhà mình. Đến 12h đêm vẫn chưa thấy anh B về trả xe cho tôi. Ngày hôm sau tôi sang hỏi thì anh B lảng tránh, nói rằng mượn vài hôm sẽ trả. Khi tìm hiểu tôi mới biết anh ta đã bán chiếc xe máy của t ở tiệm cầm đồ để chơi đánh bạc. Trong trường hợp này, tôi có thể kiện anh B hay không? Cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2017 thì hành vi của anh B đáp ứng đầy đủ các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp này, anh có thể làm đơn khởi kiện anh B đến Tòa án nhân dân. Cụ thể như sau:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

  • Về chủ thể: Anh B là người có đầy đủ hành vi pháp luật và độ tuổi theo quy định.
  • Về khách thể: Tài sản bị chiếm đoạt trong trường hợp này là chiếc xe máy của gia đình anh.
  • Về khách quan: Anh B sử dụng cách nói dối để mượn xe rồi đi bán để dùng vào mục đích khác. Hành vi của anh B đã hoàn thành khi anh giao chiếc xe máy của mình cho anh B. Giá trị của chiếc xe máy chắc chắn trên 2 triệu đồng. Vậy nên, mặt khách quan của hành vi đã đảm bảo.
  • Về chủ quan: Hành vi của anh B là cố ý, đã có sự chuẩn bị trước để mượn xe sau đó đi bán dùng cho mục đích riêng của cá nhân.

Dựa trên những yếu tố nêu trên, mức hình phạt anh B có thể phải chịu phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm tùy thuộc vào các tình tiết cụ thể khi xét xử.

Cơ quan thụ lý đơn khởi kiện đòi tài sản là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi anh cư trú.

Tuy nhiên, anh nên cân nhắc đến phương án giải quyết bằng thương lượng, hai bên gia đình nên hòa giải để có cách giải quyết hợp lý nhất, giữ gìn mối quan hệ giữa hai gia đình.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group/ chuyên viên tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư​ Hình sự – Công ty luật MInh KHuê