1. Không nghỉ phép năm có được trả lương hay không?

Chào Luật sư của LVN Group,trong quy định về chế độ nghỉ phép của công ty tôi có nội dung như sau: Cán bộ công nhân viên (cbnv) có thể sử dụng thời gian nghỉ phép làm nhiều lần trong năm.
– Trường hợp cbnv làm đơn xin nghỉ phép nhưng không được phê duyệt do yêu cầu công việc, thì số ngày phép đã xin nghỉ mà chưa được phê duyệt của năm đó sẽ được chuyển sang năm sau.
– Trường hợp cbnv tự ý không sử dụng ngày phép thì số ngày phép chưa sử dụng của năm đó không được chuyển sang năm kế tiếp và cũng không được thanh toán bằng tiền mặt.
Tôi muốn nhờ các Luật sư của LVN Group tư vấn xem các quy định này có đúng với luật lao động của việt nam hiện hành không ? Cảm ơn!

Luật sư trả lời:

– Khoản 2 Khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định về nghỉ hàng năm:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

=> Như vậy, một năm người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì sẽ được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

=> Như vậy, trường hợp công ty bạn quy định “cbnv tự ý không sử dụng ngày phép thì số ngày phép chưa sử dụng của năm đó không được chuyển sang năm kế tiếp và cũng không được thanh toán bằng tiền mặt.” là Sai so với quy định của pháp luật. Theo như quy định của pháp luật hiện hành việc người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì sẽ được thanh toán bằng tiền cho những ngày chưa nghỉ.

2. Cách tính nghỉ phép của cán bộ cơ quan nhà nước ?

Kính chào Luật sư! Tôi có một vấn đề thắc mắc muốn nhờ Luật sư xem xét giải đáp:

Tôi đang công tác trong một cơ quan nhà nước, trước đây khi vào làm việc tại cơ quan thì dưới dạng hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế (từ ngày 23/7/2013). Hiện nay tôi đã có quyết định vào biên chế chính thức (từ ngày 23/7/2015). Khi xin nghỉ phép năm (các năm 2014 – 2015), tôi được cơ quan báo là trong thời gian lao động hợp đồng thì không được tính nghỉ phép, đến khi vào biên chế chính thức được 06 tháng mới được tính cấp phép. Vậy:

1. Trong thời gian dưới dạng lao động hợp đồng ở cơ quan nhà nước có được tính phép năm (12 ngày) không ?

2. Sau khi vào biên chế chính thức 06 tháng thì số ngày nghỉ phép của tôi trong năm 2015 là bao nhiêu ngày ?

Mong Luật sư giúp đỡ, xin chân thành cảm ơn./.

Cách tính nghỉ phép của cán bộ cơ quan nhà nước ?

Luật sư tư vấn luật lao động về chế độ phép năm, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Theo quy định như trên, thì dù là hợp đồng lao động (không nhất thiết phải vào biên chế) thì cũng được nghỉ phép năm nếu bạn đã làm việc đủ 12 tháng. Và khi đã vào biên chế thì số lượng ngày nghỉ của bạn cũng vẫn là 12 ngày, trừ các trường hợp đặc biệt (điểm b,c). Số ngày nghỉ chỉ được tăng lên khi bạn có thâm niên ít nhất 5 năm.

3. Học tại chức có được nghỉ phép hè không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Chào Luật sư của LVN Group tôi có một vấn đề vướng mắc rất mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp: Tôi là giáo viên tại Đắk Nông. Nay tôi đang theo học lớp tại chức vừa làm vừa học.

Vậy cho tôi hỏi: Tôi đang học như vậy thì có được nghỉ phép hè theo quy định không?

Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Thị Thắm.

Trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi. Câu hỏi của bạn, Luật LVN Group xin trả lời như sau:

– Do bạn là giáo viên nên thời gian nghỉ hè bạn sẽ được coi là thời gian nghỉ phép của bạn và bạn sẽ được hưởng nguyên lương trong thời gian này

– Đối với việc học tại chức thì tùy thuộc vào kế hoạch giảng dạy của nơi bạn học họ có quy định được nghỉ hè hay không thì bạn mới được nghỉ, cò nếu không được nghỉ thì bạn vẫn phải học bình thường vì có những lớp tại chức bắt đầu học vào kỳ nghỉ hè nên đương nhiên sẽ không được nghỉ hè mà phụ thuộc vào chương trình học của lớp.

4. Cộng dồn ngày nghỉ phép năm để làm bù cuối năm ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi có thắc mắc xin tư vấn như sau, tôi đang là nhân viên của một công ty, tôi đã làm ở đây được gần 10 năm rồi, nhưng do sắp tới là giỗ đầu mẹ tôi, nên tôi muốn được xin công ty cho nghỉ dồn, vậy tôi phải làm thế nào ?

Cộng dồn ngày nghỉ phép năm để làm bù cuối năm ?

Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021)

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Theo đó, nếu bạn được làm việc trong điều kiện bình thường thì bạn sẽ có tối đa 12 ngày nghỉ và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Đối với trường hợp của bạn, đã làm được hơn 5 năm, nên bạn sẽ có thêm một ngày nghỉ thứ 13 nữa, tức bạn có 13 ngày nghỉ nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Trường hợp bạn có thể nghỉ gộp thời gian nghỉ của 3 năm thành một lần khi có thể thỏa thuận được với công ty. Tức bạn có thể xin nghỉ tối đa 39 ngày một lần với điều kiện trong 3 năm này bạn sẽ phải làm toàn bộ thời gian.

Bạn cần lên trực tiếp công đoàn công ty để gửi đơn xin được cộng gộp ngày nghỉ phép năm, tùy thuộc vào hợp đồng lao động trước đây có thỏa thuận về vấn đề được phép cộng dồn hoặc thực hiện theo chế độ người lao động theo pháp luật nhà nước và theo bộ luật lao động.

Bạn sẽ được nghỉ khi công ty chấp nhận yêu cầu và ra quyết định cho phép nghỉ gộp.

Về thời điểm và thủ tục xin nghỉ hằng năm

Thời điểm và thủ tục xin nghỉ phép hằng năm có thể được quy định trong quy chế làm việc của đơn vị bạn đang công tác. Nếu không có quy định cụ thể thì bạn phải có đơn xin nghỉ hàng năm và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị.

Các khoảng thời gian sau đây đều được tính hưởng phép năm:

– Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.

– Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.

– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương.

– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.

– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

– Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.

– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.

– Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được kết luận không phạm tội.

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Trường hợp nghỉ hằng năm mà người lao động chưa nghỉ thì giải quyết theo Khoản 2,3 Điều 113, Bộ luật lao động 2019

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Theo Bộ Lao động TB & XH, chỉ khi doanh nghiệp đã có kế hoạch nghỉ hằng năm và thông báo cho người lao động nhưng nay yêu cầu người lao động làm việc vào những ngày nghỉ đó thì mới phải trả lương với mức 300% theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019

Theo Điều 113 Bộ Luật Lao động, ngày nghỉ hằng năm là ngày được hưởng nguyên lương (100%) theo hợp đồng lao động. Tiền lương của ngày này thuộc diện chịu thuế TNCN như những ngày làm việc bình thường khác.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

5. Tư vấn vấn đề nghỉ phép để kết hôn ?

Xin chào Công ty luật LVN Group, tôi có câu hỏi mong được giải đáp: tôi kết hôn có làm đơn xin lãnh đạo nghỉ phép 3 ngày và đã được duyệt. Nhưng đến ngày lãnh lương thì tôi bị trừ 3 ngày lương và được giải thích rằng 3 ngày đó tính vào 12 ngày nghỉ phép năm ( trả tiền vào cuối năm). Như vâỵ, công ty làm đúng hay sai ? 3 ngày nghỉ kết hôn có tính vào 12 ngày phép năm hay không ?
– Hiền

Tư vấn vấn đề nghỉ phép để kết hôn ?

Luật sư tư vấn luật lao động về chế độ nghỉ phép, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo khoản 1, điều 115, Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021)quy định:

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Như vậy, công ty bạn tính 3 ngày nghỉ phép kết hôn vào 12 ngày nghỉ phép năm là sai. 3 ngày nghỉ phép kết hôn không tính vào 12 ngày nghỉ phép năm. Bạn nghỉ 3 ngày để kết hôn vẫn được hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật lao động 2019.

Trên đây là những giải đáp từ Công ty Luật LVN Group cho thắc mắc của bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi!

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.

6. Nghỉ phép năm có được cộng dồn không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Nhờ tư vấn giúp Xin chào Cty Công ty Luật LVN Group Tôi đang làm công chức của 01 Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Năm 2014 tôi chưa nghỉ phép, năm 2015 có được nghỉ phép năm 2014 không, và theo quy định nào ?

Tôi xin trân trọng cảm ơn

Người gửi: H.N.H

Nghỉ phép năm có được cộng dồn không?

Luật sư tư vấn trực tiếp về chế độ nghỉ phép, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chuyên mục tư vấn của Công ty Luật LVN Group, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021) quy định về chế độ nghỉ hằng năm như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy nếu bạn làm việc đủ 12 tháng làm việc cơ quan thì được nghỉ hàng năm và hưởng lương đầy đủ lương Theo thông tin mà bạn đưa ra thì bạn đang làm công chức của 01 Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Năm 2014 bạn chưa nghỉ phép. Vậy vấn đề thắc mắc ở đây là năm 2015 bạn có được nghỉ phép của năm 2014 không? Hiện tại phép luật ghi nhận quyền được nghỉ phép năm của người lao động, nhưng không quy định việc cộng dồn nếu năm trước không nghỉ, mà việc này căn cứ vào từng trường hợp cụ thể ở một cơ quan , thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tùy vào sự thỏa thuận trong từng trường hợp cơ quan có thể cho bạn nghỉ phép cộng dồn hoặc không cho nghỉ phép năm 2014 bằng cách giải quyết phép năm nào thì dứt điểm năm đó.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group