1. Không trúng tuyển nghĩa vụ quân sự tại sao vẫn bị gọi khám tuyển ?

Chào Luật sư của LVN Group, cho em hỏi: Em khám nghĩa vụ quân sự ba lần liên tiếp nhưng không đủ điều kiện, Hội đồng quân sự của địa phương vẫn tiếp tục gọi khám nghĩa vụ quân sự có được không? Nếu không cần khám lần 4 thì em cần làm đơn gì?
Em cảm ơn quý anh/ chị Luật sư của LVN Group.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn có khám nghĩa vụ quân sự ba lần liên tiếp nhưng không đủ điều kiện, năm nay, Hội đồng quân sự của địa phương vẫn tiếp tục goi khám nghĩa vụ quân sự. Căn cứ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 tại Điều 12 quy định, đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự đối với nam đủ 17 tuổi trở lên, đối với nữ là đủ 18 tuổi trở lên thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.

Cũng theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ:

“Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”

Như vậy, nếu bạn vẫn đang trong độ tuổi gọi nghĩa vụ quân sự thì chính quyền địa phương của bạn vẫn gọi bạn đi khám nghĩa vụ quân sự bình thường, kể cả bạn đã đi khám nghĩa vụ quân sự ba lần liên tiếp nhưng không đủ điều kiện. Ba lần trước khi bạn khám nghĩa vụ quân sự vì bạn không đáp ứng được điều kiện về sức khỏe nên năm đó bạn sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự của năm đó theo điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Năm sau, địa phương của bạn vẫn có thể gọi bạn đi khám nghĩa vụ quân sự bình thường vì bạn chỉ được tạm hoãn một năm, sức khỏe của bạn có thể thay đổi sau một năm. Chính vì vậy, địa phương bạn vẫn gọi bạn đi khám nghĩa vụ quân sự là có cơ sở và đúng quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về tiêu chuẩn tuyển quân bao gồm đồng thời bốn tiêu chuẩn sau:

Tiêu chuẩn về tuổi đời:

– Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

– Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Tiêu chuẩn chính trị:

– Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.

– Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.

Tiêu chuẩn sức khoẻ:

– Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự. Phân loại sức khỏe căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:

+ Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;

+ Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;

+ Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;

+ Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;

+ Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;

+ Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.

– Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

– Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

Tiêu chuẩn văn hóa:

– Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

– Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Như vậy, kể cả khi bạn phải đi khám sức khỏe nhiều lần thì bạn vẫn phải có nghĩa vụ đi khám sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đương nhiên, bạn phải đáp ứng đồng thời cả bốn tiêu chuẩn để nhập ngũ nêu trên thì bạn mới có thể đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. Trong trường hợp, bạn không đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự lần 4 thì bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo từng trường hợp cụ thể như sau:

Xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 120/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu:

Điều 5. Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;”

Truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Đã kết hôn và có con có phải nhập ngũ không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi đã kết hôn và đã có con (cháu được 01 tuổi), năm nay tôi có lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự. Vậy tôi có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Mong sớm nhận được tư vấn của Luật sư của LVN Group, tôi xin cảm ơn!

Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.0191

Trả lời:

Trong trường hợp này, bạn đã có giấy khám đi nghĩa vụ quân sự, tức bạn không thuộc đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự theo khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Theo đó, tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã kết hôn và con bạn hiện nay mới được 01 tuổi. Mà theo quy định của pháp luật hiện hành, khi bạn đáp ứng được bốn chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ gồm: tiêu chuẩn về tuổi đời, tiêu chuẩn về chính trị, tiêu chuẩn về sức khỏe và tiêu chuẩn về văn hóa thì bạn vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự bình thường, kể cả trường hợp bạn đã kết hôn và đang nuôi con nhỏ. Trừ trường hợp, bạn chứng minh được hiện nay vợ bạn không có khả năng lao động, không thể lao động được (chứ không phải vì nuôi con nhỏ không đi làm hoặc vì lý do bạn có thể chăm sóc cho vợ bạn nên không cần vợ bạn đi làm). Khi đó, ví dụ như vợ bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, bị mắc các bệnh không thể vận động, làm việc như lao động bình thường,… Lúc này, bạn sẽ là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động thì bạn sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo quy định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

3. Trong thời gian nhập ngũ có được đăng kí học quân y không ?

Thưa Luật sư của LVN Group: em đang học cao đẳng sư phạm Hóa Học, còn khoảng 4 tháng nữa em ra trường, nhưng em tự nguyện đăng kí đi bộ đội. Qua tết này em chuẩn bị nhập ngũ, trong quá trình nhập ngũ, em có thể đăng kí học quân y được không ạ? Và làm cách nào có thể đăng kí học, học bao lâu ạ?
Em xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, trong quá trình phục vụ tại ngũ bạn không được đăng ký học Quân Y, mà phải thực hiện chế độ luyện tập do cơ quan quản lý đề ra.

Mặt khác, việc đăng ký học Quân Y là học theo chế độ đào tạo chính quy, phải qua sơ tuyển và thi tuyển, không phải bạn muốn đăng ký học là được.

Những điều cần lưu ý: Trong thời gian nhập ngũ bạn không được đăng ký học Quân Y mà phải thực hiện theo chế độ luyện tập do cơ quan quản lý đề ra. Tham khảo bài viết liên quan:Đăng ký nghĩa vụ quân sự hải quân thế nào ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Là lao động duy nhất trong gia đình có được tạm hoãn gọi nhập ngũ ?

Tôi sinh năm 1995, năm 2020 tôi có giấy báo khám nghĩa vụ quân sự. Gia đình tôi có 5 anh chị em 4 anh chị đã lập gia đình. Anh trai do hoàn cảnh gia đình đã đi làm kinh tế xa, tất cả anh chị đã tách hộ khẩu. Bây giờ gia đình tôi chỉ còn mẹ và tôi bố tôi mất năm 2004.
Mẹ tôi sinh năm 1949 do đã lớn tuổi nên mẹ tôi không còn sức khỏe lao động , hiện tại tôi là lao động duy nhất trong gia đình còn sức khỏe lao động. Vậy mong Luật sư của LVN Group tư vấn về tôi có nằm trong danh sách được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không, và tôi xin mẫu đơn tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong trường họp của tôi ?
Xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo quy định Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, công dân nam, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nơi cư trú, có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội.

Do vậy, bạn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi rơi vào trường hợp được tạm hoãn thực hiện.

Cụ thể điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 những công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ:

Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

-> Như vậy để chứng minh bạn rơi vào trường hợp tạm hoãn nghiã vụ quân sự thuộc khoản 2 điều này tức là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động, bạn cần được xác nhận của UBND xã/phường về vấn đề này. Như vậy bạn làm đơn lên xã/phường xin xác nhận về việc gia đình bạn hiện nay có mẹ không còn khả năng lao động và bạn là lao động chính duy nhất trong gia đình để được tạm hoãn gọi nhập ngũ.

Những điều cần lưu ý:– Mẫu đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bạn có thể sử dụng tương tự mẫu đơn này >> Mẫu đơn xin xác nhận tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Tham khảo bài viết liên quan:Tư vấn về việc bị cận và loạn thị có được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự không?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Đã tốt nghiệp đại học và đang đi làm có phải nhập ngũ ?

Chào luật LVN Group.Tôi sinh ngày 24/02/1995. Tôi tốt nghiệp đại học và đang đi làm. Vậy cho tôi hỏi tôi có còn bị kêu đi nghĩa vụ quân sự nữa không ? Tôi xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”.

Bạn sinh ngày 24/02/1995, tức là đến ngày 24/02/2020 bạn đủ 25 tuổi. Như vậy, nếu bạn chưa từng tạm hoãn nhập ngũ thì hết ngày 24/02/2021 bạn hết độ tuổi nhập ngũ. Nếu bạn đã từng tạm hoãn gọi nhập ngũ thì hết ngày 23/02/2023 bạn mới hết tuổi nhập ngũ theo luật. Tham khảo bài viết liên quan:Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn Pháp luật nghĩa vụ quân sự – Công ty luật LVN Group