1. Làm đơn tố cáo đăng lên facebook thì có vi phạm pháp luật không?
Luật sư tư vấn luật dân sự về tố cáo, gọi : 1900.0191
Trả lời.
Đối với câu hỏi của bạn công ty xin hỗ trợ bạn trả lời như sau.
1.1 Nội dung tư vấn về soạn đơn tố cáo đăng trên mạng xã hội:
Căn cứ vào điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định cụ thể như sau:
” Điều 155: Tội làm nhục người khác
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g)Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1.2 Mẫu đơn tố cáo mới nhất:
Theo luật khiếu nại tố cáo thì việc gửi đơn tố cáo có thể được gửi trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như: Cơ quan thanh tra của Chính Phủ, cơ quan thanh tran của các sở ban ngành chuyên môn.
>> Tải ngay: Mẫu đơn tố cáo mới cập nhật
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Hà Nội, ngày …..tháng……..năm 20…
ĐƠN TỐ CÁO
(Về việc:…………………..)
Kính gửi: …………………………………………….…
………………………………………………
Họ và tên tôi: ………………………… Sinh ngày: …………………….…
Chứng minh nhân dân số: …………………………………………………
Ngày cấp: …./…../20…….Nơi cấp: Công an tỉnh………………….……….
Hộ khẩu thường trú: ……………………………….………………………
Chỗ ở hiện tại: ………………………………………………………………
Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành ………… đối với hành vi vi phạm pháp luật của:
Anh: …………………………Sinh ngày: ……………………………………
Chứng minh nhân dân số: …………………………………………………
Ngày cấp: ………………………………………Nơi cấp: …………………
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………….…………
Chỗ ở hiện tại: ………………………………………………………………
Vì anh ……………….. đã có hành vi …………….. của tôi gồm …………
Sự việc cụ thể như sau:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Từ những sự việc trên, có thể khẳng định Anh/Chị…………………..…….. đã có hành vi gian dối lợi dụng ………………. nói trên.
Qua thủ đoạn và hành vi như trên, Anh/Chị ………………. đã chiếm đoạt là có giá trị là …………….triệu đồng của tôi.
Hành vi của Anh/Chị ………………. có dấu hiệu phạm tội “…………..” – qui định của Bộ luật hình sự năm 2015 tại khoản … Điều ……… Cụ thể được quy định như sau:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo anh ………………….. Kính đề nghị Quí cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:
– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử anh ……………….. về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
– Buộc anh ………………….. phải trả lại tiền cho tôi.
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.
Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.
Người tố cáo
(ký và ghi rõ họ tên)
1.3 Mẫu đơn trình báo công an:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Púc
ĐƠN XIN TRÌNH BÁO CÔNG AN
(V/v……………………………………..)
Kính gửi:CÔNG AN QUẬN ……………………………………….
Tôi tên là :…………………………………………………………………………….
CMND số : …………………………………………………….……………………..
ĐKHKTT : ……………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện tại : ………………………………………………………………………………………
Tôi làm đơn này xin trình báo với quý cơ quan việc như sau:
Thứ nhất:
Vào ngày ………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Tiếp theo,
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Khoảng một tháng sau ngày ký hợp đồng (…/…/20…) sau nhiều lần yêu cầu chị ….. vẫn cố tình không thực hiện. Do đó tôi đã yêu cầu thanh lý hợp đồng và trả lại tiền cọc nhưng ……….. khất lần và cố tình không thực hiện.
Thứ hai:
Ngày …/…./…..
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Thấy có nhiều dấu hiệu bất thường nên ………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Như vậy, hành động của……… chứng tỏ chị ta đã có ý định lừa đảo tôi và Công ty …….từ trước (………) nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
Để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của tôi và Công ty …………….., ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến quyền tài sản của công dân ……………..
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Nay tôi đề nghị Qúy cơ quan xem xét các vấn đề sau đây:
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu kèm theo: |
Hà Nội, ngày …. tháng ….. năm…… Người làm đơn |
2. Đăng bài trên facebook phản đối chính quyền ?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi:1900.0191
Luật sư tư vấn:
Điều 25 Luật hiến pháp 2013 có quy định về một số quyền của công dân như sau:
“Điều 25 . Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.”
Theo đó việc bạn chia sẻ bài viết là quyền của bạn, việc mọi người vào bình luận phê phán chính quyền không quan tâm đó cũng là quyền tự do ngôn luận của họ, người dân có quyền giám sát, đánh giá năng lực, phẩm chất, phong cách của người được dân bầu, dân cử nên không thể lấy lý bị người dân phe phán không quan tâm mà không cho phép bạn chia sẻ bài viết. Trong trường hợp này, nếu như không có những ngôn ngữ mang tính chất đả kích chính quyền hay mang tính vu khống, xúc phạm người khác thì việc chia sẻ bài viết của bạn không vi phạm pháp luật.
3. Xâm phạm đời tư trên facebook bị xử phạt như thế nào ?
Luật sư tư vấn:
Điểm i khoản 3 Điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện quy định:
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
…
i) Ngăn chặn trái phép việc truyền tải, truy nhập, tìm kiếm dữ liệu, thông tin hợp pháp trên môi trường mạng;”
Vậy lúc này nếu bạn chứng minh được nguyên nhân trực tiếp bạn bị khóa facebook là do học sinh đấy thì bạn có thể trình báo lên cơ quan công an để tiến hành xử phạt học sinh đấy.
Thưa Luật sư của LVN Group, hiện tại cháu đang bị một người lập facebook và một số trang khác dùng những hình ảnh của cháu nói những lời lẽ thiếu văn hóa nhằm làm xấu hình ảnh của cháu với mọi người. Và đăng những bài viết nói cháu nhận đi khách sạn và đăng số điện thoại của cháu công khai trên những bài viết đó nhằm làm mọi người quấy rối cháu. Cháu biết người đó và cũng đã nhắc nhở nếu làm vậy tiếp tục cháu sẽ kiện nhưng người này nói không sợ và tiếp tục lập nick và nói những lời lẽ thiếu văn hóa hơn nữa. Vậy Luật sư của LVN Group cho cháu biết cháu phải làm gì để ngăn chặn điều này và phải tới đâu để giải quyết.
=> Lúc này bạn đã có hành vi nhắc nhở người đấy, người đấy đã thừa nhận nhưng không dừng việc này lại. Vì vậy bạn cần phải có bằng chứng như băng ghi âm, ghi hình, tin nhắn về việc người này thừa nhận việc đã lập facebook giả và nói những điều không đúng sự thật đó.
Sau đó bạn làm đơn trình báo gửi cho cơ quan công an cấp xã nơi người đó cư trú để yêu cầu xử lý.
Thưa Luật sư của LVN Group, tôi có một người bạn làm má mì đường dây gái gọi ( công an không biết ) gần đây có một Facebook lấy hình và số điện thoại cô ấy đăng lên , nội dung buồn cần tìm người giao lưu, vài hôm sau Facebook giã nhận là giã mạo , mục đích đăng số điện thoại cô bạn tôi để công an để ý đến và bắt xử phạt , vậy nếu cô bạn tôi đem trình báo công an sự việc trên , ai sẽ là người bị xử phạt ? Liệu cơ quan chức năng có điều tra cô bạn tôi vì tội làm má mì gái gọi , hay chỉ điều tra xử phạt Facebook giã kia ?
Nếu bạn của bạn đem trình báo sự việc này lên cơ quan công an với nội dung là người này lập facebook giả mạo, đưa những thông tin không đúng sự thật về chị ấy thì công an mới tiến hành xử phạt người kia.
Trường hợp bạn này trình báo và cơ quan công an khi tiến hành xác minh xem người kia nói đúng hay sai, phát hiện ra bạn bạn tổ chức môi giói mại dâm thì bạn bạn sẽ bị xử phạt. Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định
“Điều 328. Tội môi giới mại dâm
1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Thưa Luật sư của LVN Group, em có một cô bạn thân vì ghen nên cô ấy nhắn tin cho bồ của chồng mình và noi câu xúc phạm xong đứa bạn của em đăng ảnh nik Facebook co bồ đó len trang nhom co cả co bô đó Bảo là cướp chông mình .nhưng xong bai đo cung được xoá ngay đi , rồi cô bô cho chị gai gọi điện chửi bạn em và đòi co băng chưng rồi bạn em cũng dại gửi cho chị gái bồ chồng mình ảnh đó mong chị gai co bồ đó sẽ khuyên bảo nhưng khong ngơ chị tao viêng em gái minh va đo ra tố cao công an răng cô bạn em bôi xâu em gai chị ta . Trong trường hợp nay bạn em phải làm nao nếu chị gai cô bồ chồng bạn em báo cong an .
=> Tùy vào mức độ nghiêm trọng của việc đó mà bạn của bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác.
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Lúc này dể tránh rủi ro bạn đó nên xin lỗi người đó, tỏ ý bồi thường vì đã xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm người đó.”
Thưa Luật sư của LVN Group, Ba mẹ tôi có mượn tiền với số tiền là 20 triệu đồng với lãi suất 1.200.000 tháng…sau đó do kinh tế nên không có khả năng chi trả thì chủ nợ dùng hình anh gia đình tôi để chia sẽ trên fb là là đảo.trong đó có hình ảnh của tôi. Vậy xin hỏi Luật Sư như vậy người đó phạm vào tội bôi nhọ xanh dự người khác không? Sự việc xảy ra tôi mới biết dc gia đình tôi nợ tiền.
=> Lúc này việc gia đình này nói bạn không trả tiền là đúng sự thực chứ không phải nói dối, tuy nhiên việc người đó dùng hình ảnh của gia đình để đem lên mạng xã hội facebook với mục đích xâm phạm danh dự, nhân phẩm của gia đình bạn thì người này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính vì đó là hành vi vi phạm pháp luật.
4. Xúc phạm người khác trên facebook có bị phạt tù ?
Luật sư tư vấn:
Theo Điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định người nào có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Theo như bạn trình bày thì giữa bạn và người B ( người đăng bài lên Facebook) không có quan hệ gì với nhau mà họ lại đăng một bài viết sử dụng hình ảnh của bạn với nội dung vu khống bạn vay tiền và quỵt nợ, viết lên thông tin sai trái, thiếu sự thật và có rất nhiều lượt theo dõi bài viết đó chứng tỏ sự việc đã có tính chất nghiêm trọng, facebook là mạng xã hội có tính lan truyền rất là rộng rãi, ảnh hưởng lớn đến quyền lợi ích hợp pháp cũng như danh dự của bạn. Chính vì thế mà trong trường hợp này, người B có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong hai tội là Tội làm nhục người khác và Tội vu khống theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017) quy định về Tội làm nhục người khác như sau:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 và Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017 quy định về Tội làm nhục người khác như sau:
“Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Bạn dựa vào những tiêu chí sau để xác định hành vi phạm tội của B:
Tiêu chí |
Tội làm nhục người khác |
Tội vu khống |
Về mặt khách quan |
Theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 thì tội làm nhục người khác được thực hiện bằng hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Các hành vi có thể bằng lời nói hoặc hành động với lỗi cố ý trực tiếp xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác như: lăng mạ, chửi rủa, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông,… nhằm mục đích hạ thấp nhân cách, danh dự, nhân phẩm của người khác mà đặc trưng của hành vi thường diễn ra trực tiếp và công khai trước nhiều người. Ngoài ra để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Mà mục đích hường đến là xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. |
Theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 thì tội vu khống người khác là tội được thực hiện bằng hành vi Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Bằng các hành vi: – Tạo ra những thông tin không đúng sự thực và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin không đúng sự thực. – Tuy không tự đưa ra các thông tin không đúng sự thực nhưng có hành vi loan truyền thông tin sai do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thực. |
Về mặt khách thể |
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác. |
|
Về mặt chủ quan |
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị hạ thấp danh dự, nhân phẩm. |
|
Về mặt chủ thể |
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. |
Như vậy, cả hai tội đều xâm phạm đến khách thể là nhân phẩm, danh dự con người được thực hiện do hình thức lỗi cố ý trực tiếp; chủ thể của hai tội đều là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định chung. Tuy nhiên, tội làm nhục người khác và tội vu khống khác nhau ở hành vi trong yếu tố khách quan. Tội làm nhục người khác thể hiện ở hành vi dung lời nói, cử chỉ lăng mạ, xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự con người; còn tội vu khống thể hiện ở hành vi phao tin bịa đặt, loan truyền tin biết rõ là bịa đặt để làm giảm uy tín, gây thiệt hại cho nhân phẩm, danh dự con người hoặc tung tin đồn thất thiệt về tội phạm, tố cáo người khác phạm tội bằng tin bịa đặt.
Trong trường hợp này của bạn, bạn có thể làm đơn tố cáo ra cơ quan công an cấp quận, huyện tại nơi mà người B cư trú hoặc gửi đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ liên quan đến Tòa án nhân dân cấp quận, huyện tại nơi mà B đang cư trú.
5. Cách tố cáo hành vi bôi nhọ, xúc phạm danh dự trên facebook ?
Cho em hỏi em muốn làm đơn tố cáo để tránh ảnh hưởng đến công việc cũng như suy nghĩ của bạn bè trên facebook về em thì phải làm như thế nào ạ ?Em xin chân thành cảm ơn !
Người gửi : Huỳnh Hữu Nghi
Luật sư trả lời:
– Thứ nhất, hành vi sử dụng hình ảnh của người đó không hỏi ý kiến của bạn đã vi phạm quyền hình ảnh của bạn được quy định cụ thể trong Bộ luật dân sự năm 2015 và quyền này được pháp luật bảo vệ nên bạn có quyền khởi kiện ra tòa để yêu cầu gỡ bỏ hình ảnh. Cụ thể:
Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác…..
– Thứ hai, Không chỉ sử dụng hình ảnh của bạn mà còn sử dụng hình ảnh đó cùng với việc bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn.
Quyền được bảo vệ về danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được pháp luật tôn trọng và đảm bảo cụ thể:
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Như vậy bạn cũng có quyền khởi kiện ra tòa án yêu cầu bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn. Ngoài ra việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn thì bạn có quyền yêu cầu tố cáo ra cơ quan công an
Hơn nữa theo điểm d, e khoản 1 điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích sau là hành vi bị pháp luật cấm:
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân……
Người có hành vi làm phiền bạn, vu khống, xuyên tạc … bạn có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo điểm g khoản 3 điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 66. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
Ngoài ra, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy bạn có thể gửi đơn khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bác bỏ thông tin sai sự thật, hoặc gửi đơn tường trình ra cơ quan công an quận/ huyện kèm theo chứng cứ xác thực để xác minh hành vi cụ thể của người và mức độ ảnh hưởng đến bạn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group