1. Phải làm gì để hoàn thuế TNCN do đã đóng thừa ?

Chào Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi trường hợp sau: Tháng 11/2011, tôi cho 1 công ty thuê nhà làm văn phòng giao dịch. Kỳ hạn Hợp đồng: 1/11/2011 – 31/10/2016. Khi ký hợp đồng, tôi chưa làm mã số thuế. Kỳ đầu tiên thanh toán 1 năm. Các kỳ tiếp theo thanh toán 06 tháng/1 lần.

Tại kỳ đầu tiên, tôi đi kê khai đóng thuế, do ko biết, tôi đóng như bình thường và nhận giấy tờ về. Trên giấy tờ hiện thị mã số thuế vãng lai.
Đến kỳ thanh toán tiếp theo, tháng 10/2012, tôi đi đóng thuế và thực hiện đăng ký mã số thuế cá nhân. Biên lai thuế cho các lần sau là mã số thuế cá nhân của tôi.

Mỗi kỳ thanh toán, tôi đều thực hiện kê khai thuế các loại theo đúng quy định (tất cả các kỳ, không thiếu kỳ nào kể từ 1/11/2011- chấm dứt hợp đồng).

Tháng 5/2015, tôi đã thực hiện kê khai và đóng thuế kỳ thuế từ 1/5/2015- 31/10/2015.

Chứng từ nộp thuế như sau:

– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước là mã số thuế không phải là mã số thuế của tôi, mà là mã số thuế vãng lai

– Hóa đơn cho thuê nhà (do chi cục thuế xuất): là mã số thuế là mã số thuế của tôi

– Biên lai nộp thuế môn bài (do chi cục thuế xuất): là mã số thuế là mã số thuế của tôi.

Tháng 11/2015, tôi và công ty thuê thực hiện thanh lý Hợp đồng thuê nhà. Thời gian chấm dứt hợp đồng là ngày 15/01/2016. Để thanh lý hợp đồng, tôi cần thực hiện kê khai thuế từ tháng 1/11/2015-15/01/2016. Tuy nhiên, do kỳ kê khai thuế trùng với thời gian tôi đi vắng, nên vợ tôi thực hiện kê khai thay. Do sơ xuất, vợ tôi đã không kiểm tra lại chứng từ trước khi thực hiện và đến cơ quan thuế nộp. Theo đó, vợ tôi đã phải nộp thuế lặp lại cho kỳ thuế từ 1/5/2015- 31/10/2015 (trùng thuế). Chứng từ nộp thuế gồm: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và hóa đơn thuê nhà đều là mã số thuế của tôi.

Tiếp đó, ngày 18/12/2015, tôi đã thực hiện kê khai thuế từ tháng 11/2015-15/01/2016 để thanh lý Hợp đồng với Công ty, kết thúc quá trình cho thuê nhà giữa tôi và Công ty này. Khi tôi chuyển giấy tờ thuế lên công ty để thanh toán cho tôi, tôi mới được biết đã nộp thừa thuế. Tôi đã liên hệ với cơ quan thuế hoàn lại cho tôi số thuế mà tôi đã nộp thừa. Cơ quan thuế trao đổi (bằng miệng) là việc hoàn thuế phải theo Hợp đồng. Mà HĐ không có mã số thuế từ ban đầu, kỳ đầu tiên từ năm 2011 đóng thuế đã không có mã số thuế rồi nên không thể hoàn lại thuế. Việc tôi thực hiện đóng thuế đầy đủ đã thể hiện trách nhiệm của tôi với cơ quan thuế. Tôi nộp thừa thì phải được hoàn thuế.

Nay tôi kính nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp để tôi nhận được số tiền nộp thừa của mình, tránh để những người dân làm tròn trách nhiệm đóng thuế như tôi lại không được nhận quyền lợi chính đáng của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn luật thuế qua điện thoại gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 27 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, quy định:

“Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho bản thân và cho mỗi người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.”

Căn cứ vào Điều 28, Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định Hoàn thuế:

“1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”

Như vậy, theo quy định pháp luật, việc cấp mã số thuế cá nhân là bắt buộc đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế, phải thực hiện đăng ký thuế.

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Vậy tại thời điểm bạn đề nghị hoàn thuế, bạn đã được cấp mã số thuế cá nhân nên bạn có quyền được hoàn thuế.

Trường hợp này bạn có thể làm công văn gửi lên bộ phận giải đáp thắc mắc của cơ quan thuế, nêu rõ lý do và yêu cầu được giải quyết. Như vậy bạn có thể được hoàn thuế.

Trình tự, thủ tục hoàn thuế quy định tại Điều 53, Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:

“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

2. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.

3. Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu số [31] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [33] – “Số thuế bù trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.”

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật qua Emailhoặc qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán hoàn thuế thu nhập cá nhân ?

Ngày 13 tháng 01 năm 2010, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh ban hành Công văn 153/CT-TNCN nơi nộp hồ sơ quyết toán hoàn thuế thu nhập cá nhân:

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HCM
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 153/CT-TNCN
V/v Nơi nộp hồ sơ quyết toán và hoàn thuế TNCN năm 2009 đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương-tiền công, từ kinh doanh

TP.Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 01 năm 2010

Kính gửi:

– Các Phòng thuộc Cục;
– Các Chi cục Thuế quận, huyện.

Thực hiện mục tiêu của ngành Thuế Thành phố trong năm 2010“Chung tay cải cách hành chính, nâng cao chất lượng quản lý thuế”. Để tránh gâyphiền hà cho người nộp thuế khi thực hiện việc quyết toán thuế thu nhập cá nhânnăm 2009. Căn cứ Nghị định, các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhậpcá nhân và tình hình thực tế tại địa bàn Thành phố, Cục Thuế tạm thời hướng dẫnnơi nộp hồ sơ quyết toán và hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2009 đối với cá nhâncó thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh như sau:

I. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2009:

1. Đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài: Thống nhấtnơi nộp hồ sơ tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh.

2.Đối với cá nhân cư trú là người Việt Nam:

2.1 Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương- tiền công:

Đối với cá nhân làm việc tại các Lãnh sự quán, Tổ chức quốctế, văn phòng đại diện, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các đoàn thể cấp thànhphố, các doanh nghiệp do Cục Thuế quản lý chỉ có một loại thu nhập từ tiềnlương, tiền công thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là Cục Thuế thành phố.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ một cơ quan chitrả thu nhập do Chi cục Thuế quản lý, thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là Chi cụcThuế quản lý cơ quan trả thu nhập. Nếu trong năm cá nhân có thay đổi cơ quan chitrả thu nhập thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là Chi cục Thuế quản lý cơ quan trảthu nhập cuối cùng trong năm.

Cá nhân có nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai cơquan trả thu nhập trở lên trong năm và không đóng các khoản bảo hiểm ở bất cứcơ quan nào, như: các giảng viên thỉnh giảng ở các trường Đại học, cao đẳng,trung học chuyên nghiệp, các trường từ cấp mầm non đến Trung học phổ thông vàcác trung tâm đào tạo; các bác sĩ khám chữa bệnh ở nhiều Bệnh viện, các ca sỹ,nghệ sĩ, diễn viên, vận động viên và các cá nhân khác, nơi nộp hồ sơ quyết toánlà Chi Cục Thuế nơi cá nhân cư trú.

Cá nhân có nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công của hai cơquan trả thu nhập trở lên và có đóng các khoản bảo hiểm tại một cơ quan trả thunhập do các Chi cục Thuế quản lý, thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cụcThuế quản lý cơ quan trả thu nhập mà cá nhân đó có đóng các khoản bảo hiểm.

Cá nhân có nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai cơquan trả thu nhập trở lên mà các cơ quan trả thu nhập đó do các Chi Cục Thuếquản lý và Cục Thuế quản lý, đồng thời cá nhân đó có đóng các khoản bảo hiểmtại một cơ quan trả thu nhập, thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuếquản lý cơ quan trả thu nhập mà cá nhân đó có đóng các khoản bảo hiểm.

2.2 Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh:

Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh trong năm ở một địa điểmthì nơi nộp hồ sơ quyết toán là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.

Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh trong năm ở nhiều địa điểmkhác nhau trong thành phố thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là Chi cục Thuế nơi cánhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân.

2.3 Cá nhân có thu nhập từ tiền lương- tiền công và từ kinhdoanh :

Cá nhân có thu nhập trong năm từ tiền lương, tiền công và từkinh doanh ở một địa điểm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là Chi cục Thuế nơi kinhdoanh.

Cá nhân có thu nhập trong năm từ tiền lương, tiền công và từkinh doanh ở nhiều địa điểm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là Chi cục Thuế nơikinh doanh có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân (ưu tiên thứ nhất) hoặcChi cục Thuế nơi kinh doanh có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc(ưu tiên thứ hai) hoặc được lựa chọn Chi cục Thuế nơi kinh doanh.

Tất cả các cá nhân nêu tại điểm 1, điểm 2 Mục I trên chỉ nộphồ sơ quyết toán thuế nếu thuộc các trường hợp phải khai quyết toán thuế năm2009 theo quy định tại Thông tư 84/2008 và Thông tư 160/2009.

II/ Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế năm 2009:

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009 cũnglà nơi nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là hướng dẫn về nơi nộp hồ sơ quyết toán và hồ sơ hoànthuế thu nhập cá nhân năm 2009 đối với các đối tượng chỉ có thu nhập phát sinhtrên địa bàn TP.HCM. Do đó, các trường hợp cá nhân có thu nhập chịu thuế thunhập cá nhân tại các tỉnh, thành khác sẽ giải quyết theo các Thông tư hướng dẫnvề Luật Thuế thu nhập cá nhân. Sau này Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có các vănbản hướng dẫn khác sẽ thực hiện theo quy định tại các văn bản đó.

Cục Thuế thông báo để các Phòng, các Chi cục Thuế biết đểtuyên truyền đến người nộp thuế và triển khai thực hiện ./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Tổng cục Thuế (để báo cáo);
– BLĐ Cục (để biết);
– Lưu HCLT, TNCN.

KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG

Trần Đình Cử

3. Hướng dẫn tất toán tài khoản tạm thu thuế thu nhập của người có thu nhập cao ?

Ngày 28 tháng 01 năm 2008, Tổng Cục Thuế ban hành Công văn 648/TCT-KK hướng dẫn tất toán tài khoản tạm thu thuế TN người có thu nhập cao và sửa đổi báo cáo kế toán hoàn thuế:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 648/TCT-KK
V/v hướng dẫn tất toán tài khoản tạm thu thuế TN đối với người có thu nhập cao và sửa đổi, bổ sung báo cáo kế toán hoàn thuế

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2008

Kínhgửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Căn cứ vào quy định tại Mục III, Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 củaBộ Tài chính về việc hướng dẫn thủ tục hoàn thuế và bù trừ thuế theo quy địnhcủa Luật Quản lý thuế và Công văn số 128/BTC-TCT ngày 4/1/2008 của Bộ Tài chínhvề việc hướng dẫn nộp, thoái trả và tất toán tài khoản tạm thu thuế thu nhậpđối với người có thu nhập cao, Tổng cục Thuế hướng dẫn việc tất toán tài khoảntạm thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của cơ quan thuế mở tại Khobạc nhà nước (TK 920.03) và sửa đổi, bổ sung một số báo cáo kế toán liên quanđến hoàn thuế thực hiện trong hệ thống thuế như sau:

1. Về tất toán tài khoản 920.03:

1.1. Hướng dẫn tất toán tài khoản920.03:

– Rà soát, kiểm tra số dư tài khoản920.03 của từng cơ quan thuế (Cục Thuế và các Chi cục Thuế trên địa bàn) đếnthời điểm tất toán tài khoản đảm bảo số liệu khớp đúng giữa cơ quan thuế và Khobạc nhà nước;

– Tổng hợp số dư tài khoản 920.03 đếnthời điểm tất toán tài khoản theo từng cơ quan thuế để chuyển nộp vào NSNN;

– Lập Giấy nộp tiền vào NSNN bằngchuyển khoản theo từng cơ quan thuế để chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản920.03 đến thời điểm tất toán tài khoản nộp vào tài khoản thu NSNN (TK 741) tạithời điểm chuyển tiền.

– Hoàn thành các công việc nêu trêntrước ngày 28/02/2008.

1.2. Kết chuyển số thuế còn phảinộp, nộp thừa theo từng người nộp thuế từ Sổ theo dõi thu nộp thuế của tài khoản920.03 vào số thuế còn phải nộp, số thuế nộp thừa đầu kỳ trên Sổ theo dõi thunộp thuế của tài khoản thu NSNN (741), thời điểm kết chuyển là kỳ lập bộ tháng02/2008.

2. Sửa đổi, bổ sung một số Sổthuế, Báo cáo kế toán liên quan đến hoàn thuế:

2.1. Sổ theo dõi hoàn thuế:

– Đổi tên “Sổ theo dõi hoàn thuế GTGT”thành “Sổ theo dõi hoàn thuế”.

– Bổ sung thêm cột “Số hiệu tài khoảnhoàn trả” trên “Sổ theo dõi hoàn thuế”.

2.2. Báo cáo hoàn thuế (BC7):

Sửa đổi, bổ sung báo cáo hoàn thuế(BC7) thanh hai báo cáo:

– Báo cáo hoàn thuế từ quỹ hoànthuế GTGT (BC7A): Tổng hợp số thuế đã hoàn từ quỹ hoàn thuế GTGT và số thuế thuhồi hoàn.

– Báo cáo hoàn thuế từ NSNN (BC7B):tổng hợp số thuế đã hoàn từ ngân sách nước của các loại thuế khác.

– Thời gian khóa sổ, lập và gửi báocáo hoàn thuế: vẫn thực hiện theo quy định hiện hành đối với báo cáo kế toánthuế.

Chi tiết theo các mẫu biểu đínhkèm.

2.3. Sửa đổi, bổ sung Báo cáo tổnghợp thu nội địa trên địa bàn (BC3A) và Báo cáo quyết toán NSNN năm (BC3B):

Đổi tên phần B “hoàn thuế GTGT”thành “Hoàn trả thuế” đồng thời sửa đổi, bổ sung phần này như sau:

– Tổng số thuế đã hoàn trả:

+ Từ tài khoản quỹ hoàn thuế GTGT;

+ Từ tài khoản thu ngân sách nhànước năm nay;

+ Từ tài khoản chi ngân sách nămnay;

– Tổng số thuế thu hồi hoàn:

+ Thuế GTGT;

+ Các loại thuế khác.

Chi tiết theo các mẫu biểu đínhkèm.

3. Hướng dẫn hạch toán các khoảnhoàn trả trên các báo cáo kế toán từ 1/1/2008:

– Trường hợp hoàn thuế giá trị giatăng: Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế từ quỹ hoàn thuếgiá trị gia tăng của Ngân sách Trung ương. Căn cứ liên ủy nhiệm chi do Kho bạcnhà nước chuyển đến, kế toán thuế thực hiện hạch toán, kế toán khoản chi hoànthuế đối với người nộp thuế và lập báo cáo hoàn trả thuế.

– Trường hợp hoàn trả khoản thuchưa quyết toán ngân sách nhà nước: Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán thoáithu đối với từng cấp ngân sách, theo đúng mục lục ngân sách nhà nước của các khoảnđã thu từ tài khoản 741. Căn cứ liên ủy nhiệm chi do Kho bạc nhà nước chuyểnđến (nội dung ủy nhiệm chi ghi thoái thu ngân sách, ghi nợ tài khoản 741), kếtoán thuế thực hiện hạch toán giảm thu (ghi âm) tương ứng và tổng hợp khoảngiảm thu này trên báo cáo kế toán thuế (BC3A, BC3B, BC4A, BC4B, BC5, BC5C);đồng thời thực hiện kế toán, theo dõi thu nộp đối với người nộp thuế và lập báocáo hoàn trả thuế.

– Trường hợp hoàn trả các khoản thuđã quyết toán vào niên độ ngân sách năm trước: Căn cứ liên ủy nhiệm chi do Khobạc nhà nước chuyển đến (nội dung ủy nhiệm chi ghi “chi ngân sách năm nay”, ghinợ tài khoản 301.04 hoặc ghi nợ tài khoản 311.04, tài khoản 321.04, tài khoản331.01), đồng thời thực hiện kế toán, theo dõi thu nộp đối với người nộp thuếvà lập báo cáo hoàn trả thuế.

4. Về tất toán tài khoản 920.03,hạch toán hoàn trả và lập báo cáo, sổ thuế trên ứng dụng tin học của ngành:

4.1. Hướng dẫn tất toán tài khoản920.03 trên ứng dụng tin học (gồm QLT_TKN, QTN, VATCC):

– Đánh dấu hết hiệu lực tài khoản920.03;

– Hạch toán tờ khai thuế thu nhậpcá nhân khấu trừ 10% (tờ khai tạm nộp), tờ khai quyết toán của tờ khai tạm nộpvào tài khoản thu NSNN (741);

– Bỏ các chức năng “cập nhật sốliệu tài khoản tạm thu” trong ứng dụng QLT_TKN và VATCC, chỉ giữ lại “các chứcnăng tra cứu” để phục vụ cho việc tra cứu số liệu lịch sử.

– Hỗ trợ các Cục Thuế chuyển đổi sốthuế nợ trên tài khoản 920.03 thành số thuế nợ trên tài khoản 741 theo từngngười nộp thuế từ 01/02/2008.

4.2. Sửa đổi, bổ sung một số mẫu Sổthuế và hướng dẫn hạch toán hoàn trả trong ứng dụng tin học:

a. Sửa đổi, bổ sung một số mẫu Sổthuế:

– Chuyển một số chức năng liên quanđến hoàn thuế từ ứng dụng QTT sang ứng dụng QLT_TKN.

– Sửa đổi một số mẫu Sổ thuế trongứng dụng tin học:

+ Sổ theo dõi hoàn thuế: Bổ sungthêm cột “Số hiệu tài khoản hoàn trả” gồm tài khoản hoàn thuế GTGT (663.01),tài khoản hoàn trả từ NSNN (741, 301.04, 311.04, 321.04, 331.01).

+ Sổ theo dõi thu hồi hoàn thuế: Bổsung thêm cột “Số hiệu tài khoản thu hồi hoàn”.

+ Sổ tổng hợp tình hình thu nộpthuế, Sổ chi tiết tình hình thu nộp thuế của người nộp thuế: Bổ sung thêm cột“Dừng bù trừ số nộp thừa chờ hoàn”. Trong trường hợp hoàn thuế cho số đã nộpthừa, khi NSD nhập hồ sơ hoàn, ứng dụng sẽ căn cứ vào số đề nghị hoàn và số nộpthừa để lên cột “Dừng bù trừ số nộp thừa chờ hoàn”.

+ Sổ diễn giải thu nộp của ngườinộp thuế: Bổ sung thêm lý do “Số không đủ điều kiện hoàn nhưng được bù trừ tiếpcủa kỳ xét hoàn <…>” trong cột “Diễn giải”. Khi nhập kết quả xét hoàn,ứng dụng sẽ tổng hợp “Số không đủ điều kiện hoàn, được bù trừ tiếp” lên cột “Sốtiền” trên “Sổ diễn giải thu nộp của một người nộp thuế”.

Chi tiết theo các mẫu biểu đính kèm.

b. Hướng dẫn hạch toán khoản hoàntrả trên các báo cáo kế toán trong ứng dụng tin học:

– Khi nhập chứng từ hoàn thuế (hoànthuế GTGT hoặc hoàn thuế các khoản thuế khác): hệ thống cho phép NSD chọn cáctài khoản hoàn thuế là tài khoản 741, tài khoản 663.01, tài khoản 301.04 hoặctài khoản 311.04, tài khoản 321.04, tài khoản 331.01.

+ Nếu chọn tài khoản 741 (với cácchứng từ hoàn trả cho khoản đã thu trong niên độ ngân sách): Ứng dụng thực hiệnhạch toán giảm thu (ghi âm) tương ứng vào số nộp ngân sách trong kỳ và tổng hợpkhoản giảm thu này trên các báo cáo kế toán thuế (BC3A, BC3B, BC4A, BC4B, BC5,BC5C); đồng thời kết chuyển dữ liệu vào báo cáo hoàn trả thuế (BC7B).

+ Nếu chọn tài khoản 663.01 (vớicác chứng từ hoàn thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt từ quỹ hoànthuế GTGT): Ứng dụng sẽ kết chuyển dữ liệu vào báo cáo hoàn trả thuế (BC7A),không hạch toán giảm thu vào số nộp ngân sách trên các báo cáo kế toán thuế(BC3A, BC3B, BC4A, BC4B, BC5, BC5C).

+ Nếu chọn tài khoản 301.04 hoặctài khoản 311.04 hoặc tài khoản 321.04, hoặc tài khoản 331.01 (với các chứng từhoàn trả cho khoản đã thu của các năm trước): Ứng dụng sẽ kết chuyển dữ liệuvào báo cáo hoàn trả thuế (BC7B), không hạch toán giảm thu vào số nộp ngân sáchtrên các báo cáo kế toán thuế (BC3A, BC3B, BC4A, BC4B, BC5, BC5C).

4.3. Các sửa đổi, bổ sung nêu trênTổng cục Thuế đã nâng cấp vào phiên bản ứng dụng QLT_TKN 1.5.4.

Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thànhphố triển khai thực hiện, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện tất toántài khoản 920.03 và tổng hợp, theo dõi, hạch toán, lập báo cáo hoàn thuế theoquy định tại công văn này. Đồng thời hướng dẫn các cơ quan chi trả thu nhập khinộp khoản khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập đối với các khoản chi trả cho cánhân có thu nhập từ 500.000 đồng trở lên mà khoản thu nhập này có được từ cáchoạt động đại lý hưởng hoa hồng, môi giới, tiền nhuận bút, tiền giảng dạy…(theo qui định tại điểm 3.3.1.1 mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTCngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính) nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước(741); không nộp vào tài khoản 920.03.

Trong quá trình triển khai thựchiện, nếu có vướng mắc báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế (Ban KK & KTT vàCục Ứng dụng CNTT) để nghiên cứu, hướng dẫn.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lãnh đạo TC (để báo cáo);
– Các Ban, đơn vị thuộc TCT;
– Đại diện TCT tại TP Hồ Chí Minh;
– Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Phạm Văn Huyến

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ: ……..
CHI CỤC THUẾ:…..

Mẫu BC7A

BÁO CÁO HOÀN THUẾ TỪ QUỸ HOÀN THUẾ GTGT

Từtháng … đến tháng … năm ….

Tên NNT

Mã số thuế

Cấp

Chương

Loại

Khoản

Mục

Tiểu mục

Tài khoản hoàn trả

Số thuế đã hoàn

Số thuế thu hồi hoàn

TỔNG CỘNG

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ: ……..
CHI CỤC THUẾ:…..

Mẫu BC7B

BÁO CÁO HOÀN THUẾ TỪ NSNN

Từtháng … đến tháng … năm ….

Tên NNT

Mã số thuế

Cấp

Chương

Loại

Khoản

Mục

Tiểu mục

Tài khoản hoàn trả

Số thuế đã hoàn

Số thuế thu hồi hoàn

TỔNG CỘNG

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ: ……..
CHI CỤC THUẾ:…..

Mẫu BC3A-CT
Ban hành theo QĐ số 259/QĐ-CP ngày 17 tháng 03 năm 2006

BÁO CÁO TỔNG HỢP THU NỘI ĐỊA

Tháng…. năm ….

Đơnvị tính: Đồng

STT

CHỈ TIÊU

MỤC

TIỂU MỤC

SỐ THU

SỐ NỘP

TRONG THÁNG

LŨY KẾ

TỔNG SỐ

TRONG ĐÓ

TRONG THÁNG

LŨY KẾ

SỐ NỘP TẠI KBNN ĐỊA PHƯƠNG

SỐ NỘP TẠI SỞ GIAO DỊCH KBNN

TRONG THÁNG

LŨY KẾ

TRONG THÁNG

LŨY KẾ

A

B

C

D

1

2

3 = 5+7

4 = 6+8

5

6

7

8

B

HOÀN THUẾ

Không cộng tổng dòng này

1

1.1

1.2

1.3

2

2.1

2.2

Số chi hoàn thuế

Từ tài khoản quỹ hoàn thuế GTGT

Từ tài khoản thu NSNN năm nay

Từ tài khoản chi NSNN năm nay

Thu hồi hoàn thuế (Số nộp kho bạc)

Thuế Giá trị gia tăng

Các loại thuế khác

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ: ……..
CHI CỤC THUẾ:…..

Mẫu BC3A-TH
Ban hành theo QĐ-số 259/QĐ-CP ngày 17 tháng 03 năm 2006

BÁO CÁO TỔNG HỢP THU NỘI ĐỊA

Tháng…. năm ….

Đơnvị tính: Đồng

STT

CHỈ TIÊU

MỤC

TIỂU MỤC

SỐ THU

SỐ NỘP

TRONG THÁNG

LŨY KẾ

TỔNG SỐ

TRONG ĐÓ

TRONG THÁNG

LŨY KẾ

SỐ NỘP TẠI KBNN ĐỊA PHƯƠNG

SỐ NỘP TẠI SỞ GIAO DỊCH KBNN

TRONG THÁNG

LŨY KẾ

TRONG THÁNG

LŨY KẾ

A

B

C

D

1

2

3 = 5+7

4 = 6+8

5

6

7

8

B

HOÀN THUẾ

Không cộng tổng dòng này

1

1.1

1.2

1.3

2

2.1

2.2

Số chi hoàn thuế

Từ tài khoản quỹ hoàn thuế GTGT

Từ tài khoản thu NSNN năm nay

Từ tài khoản chi NSNN năm nay

Thu hồi hoàn thuế (Số nộp kho bạc)

Thuế Giá trị gia tăng

Các loại thuế khác

NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký và ghi rõ họ tên)

NGƯỜI DUYỆT BIỂU
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ngày … tháng … năm
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

4. Quy định về bù trừ thuế, hoàn thuế theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập ?

Ngày 08 tháng 4 năm 2010, Bộ Tài Chính ban hành Công văn 4283/BTC-TCT về việc bù trừ thuế, hoàn thuế theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập với nội dung:

BỘ TÀI CHÍNH

——————

Số: 4283/BTC-TCT

V/v: Bù trừ thuế, hoàn thuế theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————

Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2010

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn về thuế Thu nhập cá nhân; Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về thuế TNCN, trong đó có hướng dẫn cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi duy nhất có thể uỷ quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay. Để hoàn thuế cho cá nhân có số thuế nộp thừa nhanh và thuận tiên; giảm thủ tục hành chính; Bộ Tài chính hướng dẫn bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu; khấu trừ số thuế của cá nhân nộp thiếu; hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa theo quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập như sau:

1. Tổ chức trả thu nhập tiền lương, tiền công được cá nhân nhận thu nhập uỷ quyền quyết toán thuế có trách nhiệm:

1.1. Thực hiện lập tờ khai quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày05/02/2010; Công văn số 450/BTC-TCT ngày08/02/2010 của Bộ Tài chính và nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định.

1.2. Bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp; hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa theo quyết toán thuế như sau:

a. Theo quyết toán thuế chỉ có cá nhân nộp thừa thì tổ chức trả thu nhập hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa.

Trường hợp này đề nghị tổ chức trả thu nhập ứng trước để hoàn thuế cho cá nhân và thực hiện quyết toán với NSNN sau.

b. Nếu tổng số thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số thuế của các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế của cá nhân nộp thiếu cộng với số tiền phải hoàn thuế từ ngân sách nhà nước để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa.

Trường hợp này đề nghị tổ chức trả thu nhập ứng trước để hoàn thuế cho cá nhân và thực hiện quyết toán với NSNN sau.

c. Nếu tổng số thuế của cá nhân nộp thừa bằng với tổng số thuế của cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế của các cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa.

d. Nếu tổng số thuế của cá nhân nộp thiếu lớn hơn tổng số thuế của cá nhân nộp thừa thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho cá nhân nộp thừa, số thuế đã khấu trừ còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn nộp thuế.

e. Nếu theo quyết toán thuế chỉ có các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế thiếu của các cá nhân nộp thiếu và nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn nộp thuế.

1.3. Cung cấp tài khoản cho cơ quan Thuế; nhận tiền hoàn thuế từ ngân sách nhà nước qua tài khoản; không phải lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

1.4. Thời hạn tổ chức trả thu nhập được nhận số thuế hoàn trả cho cá nhân nộp thừa là trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế.

2. Trách nhiệm của cơ quan Thuế:

2.1. Theo dõi, đôn đốc việc nộp số thuế còn thiếu theo quyết toán của tổ chức trả thu nhập.

2.2. Hoàn trả cho các cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập theo các lệnh hoàn trả khoản thu NSNN và lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN sau:

a. Theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập chỉ có các cá nhân có số thuế đã nộp thừa, cơ quan thuế thực hiện lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu số C1-04NS ban hành tại Thông tư số 128/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước) cho các cá nhân có số thuế nộp thừa theo danh sách tại Bảng kê 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về Thuế Thu nhập cá nhân.

Chỉ tiêu 1 trên Lệnh hoàn trả các khoản thu NSNN ghi “hoàn trả thuế TNCN cho …. NNT (lưu ý: ghi rõ số lượng cá nhân được hoàn thuế vào dấu “…”), chi tiết theo Bảng kê 05A/BK-TNCN”; chi tiết các khoản thuế được hoàn ghi tổng số thuế đã nộp thừa (dòng tổng cộng chỉ tiêu [26]).

b. Theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập tổng số thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số thuế của các cá nhân nộp thiếu, cơ quan Thuế lập lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (mẫu số C1-05NS ban hành tại Thông tư số 128/TT-BTC ngày24/12/2008).

– Chỉ tiêu 1 trên Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN ghi “hoàn trả thuế TNCN cho …. NNT (lưu ý: ghi rõ số lượng cá nhân được hoàn thuế vào dấu “…”), chi tiết theo Bảng kê 05A/BK-TNCN”; chi tiết các khoản thuế được hoàn ghi tổng số thuế đã nộp thừa (dòng tổng cộng chỉ tiêu [26]).

– Chỉ tiêu 2 trên Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN ghi theo các nội dung để nộp NSNN số tiền thuế TNCN còn phải nộp (dòng tổng cộng chỉ tiêu [27]), Khoản 345, Tiểu mục 1001, Chương 557 hoặc 757 tương ứng theo cơ quan chi trả do Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế quản lý.

– Chỉ tiêu 3 trên Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN ghi số tiền NSNN còn phải trả cho NNT (tổng cộng chỉ tiêu [26] – tổng cộng chỉ tiêu [27] lớn hơn 0), hình thức hoàn trả (bằng chuyển khoản), số hiệu tài khoản của tổ chức trả thu nhập.

c. Theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập có tổng số thuế của các cá nhân đã nộp thừa bằng tổng số thuế của các cá nhân nộp thiếu, cơ quan Thuế lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (mẫu số C1-05NS ban hành tại Thông tư số 128/TT-BTC ngày 24/12/2008) chỉ lập chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 với số tiền đúng bằng dòng tổng cộng chỉ tiêu [26]. Phương pháp lập chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 theo điểm b nêu trên.

d. Theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập có tổng số thuế của các cá nhân nộp thừa nhỏ hơn tổng số thuế của các cá nhân nộp thiếu, cơ quan Thuế lập Lệnh hoàn thuế trả kiêm bù trừ thu NSNN (mẫu số C1-05NS ban hành tại Thông tư số 128/TT-BTC ngày24/12/2008).

– Trên Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN chỉ lập chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 với số tiền đúng bằng dòng tổng cộng chỉ tiêu [26]. Phương pháp lập chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 theo điểm b nêu trên.

– Cơ quan Thuế thông báo cho tổ chức trả thu nhập lập Giấy nộp tiền vào NSNN để nộp số thuế TNCN phải khấu trừ thêm còn phải nộp NSNN sau khi bù trừ (chênh lệch giữa tổng số thuế còn phải khấu trừ thêm chỉ tiêu [27]) với tổng số thuế nộp thừa (chỉ tiêu [26]).

2.3. Thực hiện hoàn thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập.

Bộ Tài chính thông báo để các Cục Thuế biết, thực hiện và hướng dẫn các tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được uỷ quyền quyết toán thuế và các đơn vị trực thuộc thực hiện./.

Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc; đề nghị Cục Thuế báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời./.

Nơi nhận:

– Như trên;

– Vụ NSNN, PC (BTC);

– Vụ KK, Cục CNTT (TCT);

– Lưu: VT, TCT (VT,TNCN 2b).Thắng

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Đã ký

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

5. Hoàn thuế theo quyết toán thuế tổ chức trả thu nhập tại Hà Nội ?

Ngày 13 tháng 04 năm 2010, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn 5782/CT-HTr bù trừ thuế, hoàn thuế theo quyết toán thuế tổ chức trả thu nhập với nội dung sau:

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 5782/CT-HTr
V/v Bù trừ thuế, hoàn thuế theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập

Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2010

Kính gửi:

– Các phòng thuộc Văn phòng Cục
– Chi cục thuế các quận, huyện, thị xã

Thực hiện nội dung công văn số 4283/BTC-TCT ngày 08/4/2010 của Bộ Tài chính về việc bù trừ thuế, hoàn thuế theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập; Thực hiện sự chỉ đạo của Tổng cục thuế; Cục thuế Thành phố Hà Nội yêu cầu các phòng thuộc Văn phòng Cục, Chi cục thuế các quận, huyện, thị xã thực hiện tốt các công việc sau:

1. Sao gửi công văn số 4283/BTC-TCT ngày 08/4/2010 về việc bù trừ thuế, hoàn thuế theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập tới tất cả các tổ chức trả thu nhập do đơn vị mình quản lý.

2. Đối với Chi cục thuế các quận, huyện, thị xã ngoài việc gửi công văn số 4283/BTC-TCT ngày 08/4/2010 tới các tổ chức trả thu nhập cần niêm yết công khai công văn số 4283/BTC-TCT ngày 08/4/2010 tại bộ phận “một cửa”.

Cục thuế Thành phố Hà Nội thông báo và gửi kèm theo bản photocopy công văn số 4283/BTC-TCT ngày 08/4/2010 nêu trên để các Phòng, Chi cục thuế biết, thực hiện và hướng dẫn các tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền quyết toán thuế và các đơn vị trực thuộc thực hiện.

Cục thuế yêu cầu các đồng chí trưởng các Phòng thuộc Văn phòng Cục, Chi cục trưởng Chi cục thuế các quận, huyện, thị xã nghiêm túc tổ chức thực hiện./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lãnh đạo Cục (để BC);
– Lưu: HC, HTr (2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG

Thái Dũng Tiến