1. Làm gì khi bị chủ nợ đòi nợ và hành hung ép ghi giấy nợ ?

Xin chào CÔNG TY LUẬT LVN GROUP! Tôi có thắc mắc mong các Luật sư giải đáp giùm tôi. Chuyện là gia đình tôi lúc trước làm ăn tôi có vay của cô A số tiền là 30triệu được ghi trên giấy vay nợ.

Trong thời gian đó tôi đã trả lãi cho cô A trong vòng một năm và cô A tính lãi suất tới 30%, số tiền lãi tôi trã đã quá số vốn gốc gấp 4, 5 lần. Và hiện tại tôi làm ăn thất bại không còn khả năng trả nợ cho cô A nữa. Hiện nay tôi đi làm thuê cho người ta với số tiền lương 1,5tr/tháng. Tôi có mướn một phòng trọ để ở và nuôi con. Hiện tai chỉ có tôi và một đứa con nhỏ ở chung. Nhưng cách mấy ngày nay cô A đã dắt một đám 4 người đến nhà tôi trong lúc khong có ai, họ đã hành hung và đánh đập tôi. Họ có cầm giấy vay nợ 100 triệu mà không phải tên tôi. Họ bắt ép tôi phải ký vô, nhưng tôi không đồng ý. Họ tiếp tục đánh tôi và bắt tôi phải ghi một giấy nợ không rõ ràng nếu không sẽ đánh, nên tôi đã ghi vô. Họ còn dùng lời lẽ hăm sẽ giết tôi nếu tôi không trả số tiền đó và hẹn ngày quay lại. Vụ việc trên đã làm cho đứa con nhỏ của tôi hoảng sợ mấy ngày nay.

Tôi muốn đưa đơn kiện cô A đã vu khống và cho người hanh hung tôi trong lúc không có người nhưng họ tới nhà tôi trong lúc không có người nên không có ai làm chứng cho tôi. Và trong lúc họ đánh tôi thì chưa gây ra thương tích. Kính mong Quý Luật sư của công ty luật LVN Group giúp tôi giải đáp và chỉ tôi nên làm gì?

Tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý công ty sức khoẻ.

Luật sư tư vấn xử lý hành vi hành hung ép nhận nợ, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, về vấn đề hợp đồng vay giữ bạn và cô A:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn có vay của cô A số tiền 30 triệu đồng, tính lãi suất 30% có giấy vay nợ, tính đến thời điểm hiện tại số tiền bạn đã trả lãi gấp 4 đến 5 lần số tiền gốc bạn vay. Về mức lãi suất trong hợp đồng vay tài sản, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Trong trường hợp này cô A cho vay áp dụng mức lãi suất với khoản vay của bạn vượt quá lãi suất cơ do pháp luật quy định. Nên cô A có thể phạm vào tội cho vay lãi nặng quy định tại điều 201 Bộ luật hình sự 2015 nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại điều này.

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Thứ hai, về việc cô A hành hung, đánh đập ép bạn ký giấy nợ 100 triệu đồng.

Đối với việc cô A ép bạn ký hợp đồng vay tài sản, hợp đồng này có thể bị tòa án tuyên bố vô hiệu khi có yêu cầu vì đã vi phạm yếu tố tự nguyện đối với ý chí của chủ thể như sau theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Điều 127 quy định như sau:

“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.”

Khi bị tuyên bố vô hiệu thì hợp đồng này sẽ không có hiệu lực trước pháp luật và bạn sẽ không phải thực hiện các nghĩa vụ như hợp đồng đã quy định.

Ngoài ra, cô A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định 170 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản nếu có đủ yếu tố cấu thành tội này. Điều 170 quy định như sau:

“1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Thứ ba, về hành vi hành hung, đáp đập bạn của cô A

Với hành vi của cô A và nhóm người được thuê để đòi nợ, hành vi của họ tùy vào mức độ nghiệm trọng có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự.

Họ có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình như sau:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;
c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;
b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;
d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;
đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;
e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;
g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;
h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.”

Thậm chí, nếu họ có hành vi đe dọa giết bạn hay các thành viên trong gia đình bạn, họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội đe dọa giết người theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015: “Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”

Từ những thông tin mà bạn cung cấp và những quy định của pháp luật thì sẽ căn cứ cụ thể vào biểu hiện hành vi và mức độ nghiêm trọng trong hành vi của họ để xác định họ sẽ phải gánh chịu hậu quả pháp lý ở mức độ nào. Bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật, bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Sa thải nhân viên khi có hành vi đe dọa hành hung với cấp trên, đồng nghiệp ?

Công ty tôi có một trường hợp (Ms. H-ký HĐLĐ không xác định thời hạn) vi phạm kỷ luật của công ty, tóm tắt như sau: Quản lý trực tiếp của H nhiều lần kiến nghị về giờ giấc làm việc, chất lượng làm việc không đạt yêu cầu, địa bàn thường xuyên để hàng giả trà trộn vào hệ thống công ty. Sau khi bị nhắc nhở, Ms. H đã dùng số Sim rác cho người nhà gọi điện đe dọa cho xã hội đen xử quản lý trực tiếp. Giám đốc Công ty gọi điện nhắc nhở thì tiếp tục lẽ đe dọa dùng xã hội đen để hành hung gây thương tích. Tôi là TPNS, có gọi điện yêu cầu điều chỉnh thái độ, hành vi cư xử đúng mực thì lại yêu cầu tôi phải cho dẫn chứng, chối tội. Các cuộc gọi trước với Giám đốc Công ty, với Quản lý trực tiếp thì không có ai ghi âm lại lời thoại.
Vậy, tôi muốn hỏi, đối với tội đe dọa, hành hung gây thương tích đối với cấp trên, đối với đồng nghiệp thì Công ty tôi sa thải Ms. H này có đúng luật hay không, nếu không thì Công ty tôi có phải đền bù HĐLĐ hay không?
Rất mong được sự hồi âm sớm ! Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 20 Hiến pháp năm 2013 thì:

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm

Khoản 1 điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Việc xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác được hiểu là làm tổn thương nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác. Việc đánh giá việc xúc phạm có ở mức độ nghiêm trọng hay không phải căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội; cường độ và thời gian kéo dài của hành vi xúc phạm; vị trí và môi trường xung quanh; vị trí, vai trò, uy tín của người bị hại trong gia đình, tổ chức hoặc trong xã hội; dư luận xã hội về hành vi xúc phạm đó.

“Điều 156. quy định về tội Tội vu khống như sau: (Bộ luật Hình sự 2015)

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Nếu bạn có đủ chứng cứ chứng minh họ đã xâm phạm danh dự, nhân phẩm của bạn thì bạn có thể viết đơn tố cáo. Tuy nhiên, đối với hành vi hành hung, đe dọa theo thông tin bạn cung cấp thì việc làm trên không đủ là điều kiện để bị xử lý về tội vu khống hay xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Trong trường hợp này, bạn vẫn có thể chấm dứt Hợp đồng lao động với nhân viên H theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14 do người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động nếu có đủ căn cứ ghi nhận về việc bạn này thường xuyên không hoàn thành công việc. Khi chấm dứt Hợp đồng lao động, bên công ty có trách nhiệm như sau:

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/QH14 có quy định:

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

Hành vi hành hung gây thương tích đối với cấp trên, đối với đồng nghiệp phải được coi là thực hiện tại nơi làm việc mới có căn cứ cho việc xử lý kỷ luật sa thải.

>> Tham khảo nội dung liên quan: Tội vô ý gây thương tích bị xử lý thế nào theo quy định mới của luật hình sự ?

3. Khi bị người khác hành hung có được chống trả không ?

Xin chào Luật sư của LVN Group! Em có vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự giải đáp như sau: do có mâu thuẫn từ trước, tôi đang ăn thì có 2 người chạy xe tới sau lưng tôi và 1 người phóng xúng xe là anh cầm dao thái lan dí tôi và tôi chạy vào ngõ cụt và anh đâm tôi nhiều nhát vào đầu vào vào mắt khiến tôi ngã và anh bỏ đi. Sau đó tôi gượng dậy và móc trong túi 1 cây dao bấm để tự vệ vì sợ anh đâm tôi nữa.

Thấy tôi đứng dậy và anh ta tiếp tục cầm dao chạy tới và đâm tôi. Tôi có dần co và đâm lại, thấy tôi với anh ta đang dần co thì người còn lại cầm 2 chai nước ngọt đập vào đầu tôi,khiến tôi ngất xỉu. Sau đó anh ta và bạn bỏ đi. Tôi bị chấn thương sọ não, rách giác mạc trái và bị thương đa phần mềm, bị nhiều vết đâm ngực trái làm rách màn phổi. Khi tôi đi viện về thì không thấy gia đình anh ta và bạn tới thăm hỏi. Bên công an không cho tôi biết bao nhiêu phần % thương tật.

Vậy mong Luật sư giải đáp cho tôi biết anh ta và bạn vi phạm vào điều khoản nào và có mức hình phạt như thế nào? Hành vi của anh ta đâm tôi 2 lần có phải cố ý giết người không? Tôi có đâm lại anh ta và tự vệ như có bị gì không ?

Tôi xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn Luật hình sự về cố ý gây thương tích, gọi:1900.0191

Trả lời

Theo thông tin bạn cung cấp thì do có mâu thuẫn nên đã có hai người trực tiếp hành hung bạn. Thứ nhất là gười dùng dao thái trực tiếp đâm bạn. Công cụ phạm tội của người này là dao thái. Hơn nữa những nhát đâm của anh ta hướng tới bạn là vào đầu vầ vào mắt. Đây có thể coi là những vị tí những vị trí chí mạng. Còn người bạn đi cùng anh ta thì dùng chai nước ngọt đập vào đầu bạn. Như vậy, vị trí tấn công của hai người này hướng tới bạn đều là những vị trí rất nguy hiểm. Chỉ đến khi bạn ngất đi – có thể hai người này tưởng bạn đã chết- thì họ mới dừng tay và bỏ đi. Hậu quả là bạn bị chấn thương sọ não, rách giác mác và chấn thương đa phần mềm. Hành vi của hai người này rất có thể bị nhầm lẫn với tội cố ý gây thương tích. Mặc dù hậu quả chết người chưa xảy ra nhưng căn cứ vào tính chất, công cụ phạm tội và vị tí tấn công đều là những vị tí muốn tước đi sinh mạng thì hành vi của người trực tiếp đâm bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015

“Điều 123. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

Còn về người dùng chai nước ngọt đập vào đầu bạn là đồng phạm với vai trò là người giúp sức về tội giết người ở giai đoạn chưa đạt.

– Về việc bạn dùng dao để chống trả lại lại người trực tiếp đâm bạn thì theo quy định tại Điều 22 Bộ luật hình sự 2015 thì:

“Điều 22. Phòng vệ chính đáng

1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.”

Như vậy, nếu bạn không dùng dao chống trả lại thì anh ta thì rất có thể bạn đã bị người này đâm thêm nhiều nhát vào đầu và chết. Hơn nữa, anh ta cũng không bị ảnh hưởng quá nhiều vì sự chống trả của bạn. Vì vậy, việc phòng vệ của bạn trong trường hợp này là cần thiết, không vượt quá giới hạn nên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Tư vấn về lạm dụng quyền chủ nợ, ép buộc, hành hung người khác ?

Kính thưa Luật sư của LVN Group! Anh trai của em tên T có quen một chị tên là L và sau đó đã chia tay. Sau khi đi làm một thời gian 1, 2 năm chơi chứng khoán thua lỗ, không còn cách nào khác anh em mới vay của chị L số tiền là 100 triệu và trả dần theo hợp đồng. Trong khoản thời gian đó, chị L luôn gây áp lực, tìm cách khống chế anh trai em buộc anh trai em phải yêu và làm theo lời.

Mặc dù không muốn nhưng do chị ta ép nếu không làm theo sẽ báo cho gia đình em ở dưới quê – do ba mẹ em đã già nên không dám nói cho ba mẹ biết. Sau một thời gian, anh trai em cố gắng đi làm và trả nợ dần đã thanh toán được số tiền là 30 triệu đồng. Chuyện không dừng lại ở đó, chị L còn thường xuyên hành hung anh trai em, dùng chày cối đánh đập anh trai em hết sức thảm thương, không cho anh em chổ ngủ đàng hoàng mà phải ra nhà giữ xe để ngủ. Anh em vì nợ nên không dám phản kháng để chị ta khống chế.

Từ trước anh trai em cuối tuần nào cũng về nhà vui vẻ, nhưng bây giờ không dám về do chị ta không cho. Em kính mong được sự tư vấn của Luật sư của LVN Group về vấn đề của em, nếu em kiện chị ta hành hung người khác, khống chế ép buộc anh trai em phải xa gia đình và không thể tự quyết trong mọi chuyện ?

Em xin chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group rất nhiều!

Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

1. Về hành vi hành hung

Hành vi hành hung có thể bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ thương tích của anh trai bạn. Ngoài trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự, còn phải chịu trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại.

Cụ thể:

– Về trách nhiệm hình sự:

“Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Như vậy, nếu mức độ thương tật từ 11 % trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc vào các trường hợp nêu tại khoản 1 trên thì 3 người đó sẽ phạm tội Cố ý gây thương tích, khung hình phạt dành cho họ được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 của điều luật – tức là tương ứng với mức độ thương tích. Khi quyết định hình phạt Tòa án sẽ căn cứ dựa trên mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân của người phạm tội, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ (nếu có).

-Về trách nhiệm hành chính:

Nếu mức độ thương tích của anh trai bạn dưới 11% và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 134 BLHS 2015 thì hành vi hành hung của cô L chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình thì người nào có hành vi đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

– Về trách nhiệm dân sự:

Hành vi hành hung dù bị xử phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự đều phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho anh trai bạn theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;

+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

+ Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

2 Về hành vi khống chế ép buộc phải xa gia đình và không thể tự quyết trong mọi chuyện

Việc cô L lạm dụng khoản nợ để uy hiếp anh trai bạn nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm,… của anh bạn hay của người khác nên không thể xem xét đến trách nhiệm pháp lý.

5. Xử lý tội hành hung đồng đội theo quy định pháp luật nghĩa vụ quân sự ?

Kính chào Luật sư của LVN Group, tôi có một câu chuyện xin được sự tư vấn của Luật sư của LVN Group, rất mong Luật sư của LVN Group giúp đỡ. Tôi có một em trai đang trong quân ngũ, em tôi đi nghĩa vụ quân sự được 13 tháng, em tôi có gọi về và chia sẻ cuộc sống trong lính. Em tôi vốn hiền lành và còn dại dột nên gia đình muốn cho đi lính để thời gian sau em rắn rỏi và có thể phát triển trong cuộc sống. em tôi có gọi điện về kể về cuộc sống quân ngũ, có đồng chí tốt nhưng cũng có đồng chí không tốt.
Em tôi kể lại có một đồng chí trong giờ nghỉ trưa có rủ mấy người ra căng tin uống nước, người kia ép em tôi hút thuốc lá nhưng em tôi không hút. trong lúc đôi co và có xảy ra xô xát, em tôi đã có hành động dùng cốc thủy tinh đập vào đầu người đồng đội kia, em tôi cũng đã tự nhận và khai báo với chỉ huy về sự việc. Nay tôi muốn hỏi sự việc như vậy ở trong lính thì sẽ được xử lý như thế nào? em tôi liệu có phải đi tù không?

Luật sư tư vấn pháp luật Nghĩa vụ quân sự, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Câu chuyện mà bạn chia sẻ thực tế không chỉ mình em của bạn mà còn rất nhiều thanh niên đi nghĩa vụ quân sự bị vi phạm, đó là đua đòi hút thuốc, rượu chè hoặc mâu thuẫn nhỏ cũng có thể dẫn đến xô xát và gây thương tích cho đối phương. Trong trường hợp này em của bạn có hành vi dùng cốc đập vào đầu đồng chí khác. Trước hết chưa thể khẳng định là em trai bạn có vi phạm pháp luật hay không vì còn phải căn cứ theo yếu tố cấu thành tội phạm là em nhà bạn có cố ý gây thương tích cho đồng chí kia hay không, mức độ lỗi có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hay chưa.

Vậy nên chứng minh được hành động của em bạn chưa đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể chỉ phải chịu kỷ luật như: Khiển trách, cảnh cáo,… Căn cứ theo Điều 59 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về xử lý vi phạm trong quân sự như sau:

” Điều 59. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùytheo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

Cũng từ sự việc như bạn đã nêu thì có thể em của bạn đã vi phạm Theo Điều 398 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội hành hung đồng đội. Với tội danh này không cần phải căn cứ theo mức độ tổn thương cơ thể mà chỉ cần căn cứ về cấu thành tội phạm là có hành vi cố ý thì cũng có thể phải chịu mức hình phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, hoặc nhẹ hơn có thể là cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

“Điều 398. Tội hành hung đồng đội

1. Người nào trong quan hệ công tác mà cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của đồng đội mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sỹ quan;

b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;

c) Vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Trong khu vực có chiến sự;

đ) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.”

Trong quân đội kỷ luật rất nghiêm nên khi sự việc của em nhà bạn đã được cấp trên nắm được thì chắc chắn em bạn sẽ bị kỷ luật là nhẹ nhất và tùy mức độ vi phạm mà có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

>> Tham khảo nội dung: Tư vấn quy định pháp luật về hành vi đánh người gây thương tích ?

6. Có thể khởi kiện người chồng có hành vi ngoại tình và hành hung vợ không?

Xin chào các Luật sư của LVN Group công ty Luật LVN Group, thưa Luật sư của LVN Group, tôi có vướng mắc như sau: nếu như chồng tôi đi ngoại tình và về nhà hành hung vợ thì theo quy định của pháp luật hiện hành, tôi có được khởi kiện người chồng và người tình đó vì tội quấy rồi hạnh gia đình không ạ? Có cần đưa ra bằng chứng không?
Mong sớm nhận được phản hồi của Luật sư của LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Đối với hành vi người chồng ngoại tình:

Căn cứ theo Điều 59 Nghị định 82/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về ành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

Trong đó, khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”

Như vậy, chồng bạn hiện nay đang có hành vi ngoại tình nhưng bạn không nói cụ thể là chồng bạn và người tình của chồng bạn có đang chung sống như vợ chồng hay không? Chính vì vậy, nếu trong trường hợp bạn có căn cứ chứng minh chồng bạn có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác và đang chung sống như vợ chồng với họ như hình ảnh, video, băng ghi âm, ghi hình hoặc có người đứng ra làm chứng về hành vi chồng bạn đang chung sống như vợ chồng với người tình. Lúc này, bạn có quyền làm đơn yêu cầu xử phạt vi phạm hành chính hành vi chung sống như vợ chồng trái quy định của pháp luật của chồng bạn và người phụ nữ kia. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi chồng bạn đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú).

Trong trường hợp, hành vi ngoại tình của chồng bạn và người tình kia gây ra hậu quả nghiêm trọng thì bạn có thể nộp đơn tố giác tội phạm tới cơ quan Công an cấp quận, huyện nơi chồng bạn hoặc người tình của chồng bạn cư trú về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Đối với hành vi bạo lực gia đình, hành hung vợ:

Căn cứ theo Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bao lực gia đình:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;

b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

Như vậy, khi chồng bạn có hành vi hành hung bạn ở mức độ nhẹ thì chồng bạn chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình với mức xử phạt là bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng tùy vào tình tiết của sự việc, đồng thời, chồng bạn sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc xin lỗi công khai khi bạn có yêu cầu. Trong trường hợp, chồng bạn cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của bạn mà bạn có bằng chứng kèm theo (có người làm chứng, có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận tỷ lệ thương tật, video, băng ghi âm, ghi hình,…) thì bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm tới Cơ quan Công an nơi chồng bạn cư trú (có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú) về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group