Tháng 4/2016 tôi có chuyển nhầm tiền tới 1 số tài khoản cùng ngân hàng vietcombank là 10 triệu đồng. Tôi gọi lên ngân hàng để phong tỏa tài khoản thì được nhân viên hướng dẫn cầm chứng minh thư ra ngân hàng khai báo. Ngân hàng có vào cuộc để xác minh và phía bên người nhận được tiền có đồng ý trả lại tiền nhưng sẽ trả dần với số tiền 1 triệu/ tháng. Và ngân hàng có cung cấp cho tôi số điện thoại của bên nhận được tiền và đóng khiếu nại. Đến nay là tháng 10/2016 bên kia chỉ trả cho tôi số tiền là 1 triệu. Tôi có ra công an thị xã để trình báo từ tháng 8. Mà đến nay tôi không nhận được bất kì thông tin phản hồi gì từ phía công an. Gọi và nhắn cho số thuê bao nhận tiền kia để đòi tiền nhưng bên kia không bắt máy và không nhắn tin lại. Giờ tôi phải làm như thế nào để lấy lại được số tiền chuyển nhầm của mình.

Mong văn phòng đại diện về quy định luật pháp giúp tôi. Tôi xin trân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từchuyên mục tư vấn luật dân sự của công ty Luật LVN Group.

>>  Luật sư tư vấn dân sự trực tuyến, Gọi: 1900.0191

Trả lời

Chào quý khách! cảm ơn quý khách hàng đã gửi câu hỏi về hộp thư tư vấn của chúng tôi, Vấn đề quý khách đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật Dân sự năm 2015

Thông tư 23/2010/TT-NHNN ngày 09 tháng 11 năm 2010 Quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;

1. Bạn nên làm gì khi bên có nghĩa vụ không đồng ý trả tiền

Khoản 4-Điều 36-Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định:

Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:

a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;

b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

Theo đó, khi phát hiện chuyển nhầm bạn phải thông báo tới ngân hàng để phong tỏa tài khoản thụ hưởng cho đến khi làm rõ sai sót. Trường hợp tài khoản bị khóa, phong tỏa mà chưa rút tiền thì ngân hàng sẽ chuyển trả lại cho bạn. Trường hợp đã rút tiền thì ngân hàng sẽ liên lạc với chủ tài khoản để trả lại số tiền cho bạn. Như vậy, với trường hợp của bạn chủ tài khoản thụ hưởng có hứa trả nhưng trả dần theo hàng tháng với mức 1 triệu đồng. Điều này cho thấy họ không có ý định trả lại số tiền được nhận bởi không có lý do gì để biện hộ cho việc trả theo hàng tháng trong khi số tiền đó vẫn còn đó.

Nhận tiền chuyển nhầm nhưng không trả là vi phạm pháp luật

Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:

a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

Căn cứ quy định trên, việc được người khác chuyển tiền nhầm vào tài khoản không thuộc bất cứ trường hợp nào quy định tại khoản 1 Điều 165. Vì thế, theo khoản 2, việc không trả lại số tiền bị chuyển nhầm sẽ bị coi là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

Bên cạnh đó, Điều 579 Bộ luật Dân sự còn nêu rõ, người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

Trong trường hợp chuyển nhầm, lệnh thanh toán đã hoàn tất mà người nhận không có thiện chí trả lại thì người chuyển nhầm có thể căn cứ vào quy định về nghĩa vụ hoàn trả của người chiếm hữu, sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật theo khoản 1 Điều 579 Bộ luật dân sự năm 2015 để khởi kiện người nhận được tiền không chịu hoàn trả, theo đó “Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả: 1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này”.

2. Tiêu tiền người khác chuyển nhầm và không trả lại bị xử lý thế nào? 

Như đã phân tích, sử dụng tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản là hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. Trong đó, nếu số tiền bị chiếm giữ trái phép dưới 10 triệu đồng, người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị phạt hành chính.

Cụ thể, theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khá

….

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây

….

e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

Theo đó người có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác có thể bị phạt hành chính từ 02 – 05 triệu đồng.

Ngoài quy định về xử phạt hành chính, hành vi tiêu tiền do người khác chuyển nhầm vào tài khoản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản.

Cụ thể, Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là  di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, nếu sử dụng số tiền từ 10 – 200 triệu đồng do được người khác chuyển nhầm, người thực hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Nếu tiêu số tiền trên 200 triệu do người khác chuyển nhầm, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 – 05 năm.

Theo thông tin quý khách đã chuyển nhầm số tiền 10 triệu đồng, bên kia đã trả lại 1 triệu đồng và còn 9 triệu đồng nhưng bên kia có hàng vi không trả. Vậy với số tiền này chưa đủ để khởi tố hình sự mà sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Vậy trường hợp này quý khách nên làm đơn gửi ra UBND hoặc công an nơi cư trú để được giải quyết. Nếu hết thời hạn quy định mà cơ quan chức năng không giải quyết thì quý khách có thể làm đơn khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp để giải quyết, đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của mình.

4. Những lý do thường gặp dẫn đến chuyển khoản nhầm:

Những lý do thường gặp nhất dẫn đến việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản của bên khác là:

⁃ Do phần mềm ngân hàng tự gợi ý số tiền chuyển khoản nhằm tiết kiệm thời gian gõ phím nhưng màn hình điện thoại nhỏ hoặc chệch chuột trên máy tính

⁃ Do phần mềm Ngân hàng tự lưu lại các số tài khoản đã chuyển khoản và khi gõ số số tài khoản phần mềm sẽ sổ xuống dãy các tài khoản mà Khách hàng từng chuyển khoản dẫn đến Khách hàng gõ nhầm vì thấy gần giống. Sự sai khác đôi khi chỉ là 1 2 số

⁃ Do thông tin tài khoản bên cung cấp bị nhầm số không ghi tên chủ tài khoản.

Cách phòng tránh:

⁃ Yêu cầu bên nhận cung cấp chính xác số tài khoản tên chủ tài khoản/số thẻ, tên chi nhánh mở tài khoản và tên Ngân hàng.

⁃ Khi gõ lên trên phần mềm cần kiểm tra đối chiếu lại tên chủ tài khoản, số tài khoản và tên Ngân hàng nơi mở tài khoản trước khi nhập mã OTP và mật khẩu. Nhất là khi chuyển khoản liên Ngân hàng nhận ngay qua hệ thống Napas chỉ cần Khách hàng gõ số tài khoản hay số thẻ ATM và chọn Ngân hàng chuyển tới là hệ thống tự nhận diện tên của Người nhận, dẫn đến sai một số tài khoản hay thẻ là sẽ hiện tên người khác nếu chủ quan không kiểm tra lại sẽ thực hiện nhầm.

Khi xảy ra việc chuyển khoản nhầm cần liên hệ ngay ngân hàng để xử lý, phong tỏa tài sản và thông báo cho bên nhận để thực hiện các thủ tục nhận lại số tiền chuyển nhầm.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Tư vấn Luật Dân sự.